THÁNG 12 NĂM 2 0 2 4 CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM Photo credit: Shutterstock CÓ GÌ MỚI? • Sản xuất công nghiệp cải thiện trong tháng 11 năm 2024, được thúc đẩy bởi sản xuất của các sản phẩm xuất khẩu và một số sản xuất công nghiệp chủ lực. Chỉ số PMI của Việt Nam dù vẫn ở vùng mở rộng nhưng giảm nhẹ từ 51,2 trong tháng 10 xuống 50,8 trong tháng 11 do tăng trưởng của các đơn đặt hàng chậm lại. • Tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu tiếp tục chậm lại, do sự thu hẹp của xuất khẩu công nghệ (điện thoại và thiết bị) và sự giảm tốc nhẹ của xuất khẩu các sản phẩm phi công nghệ (bao gồm giày dép và dệt may) do nhu cầu toàn cầu yếu hơn và sự gián đoạn chuỗi cung ứng kéo dài do bão Yagi gây ra. Tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái giảm từ 10,2% trong tháng 10 xuống 8,2% trong tháng 11. Phản ánh sự chững lại của tăng trưởng xuất khẩu, tăng trưởng nhập khẩu giảm tốc từ 13,6% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 10 xuống còn 9,8% trong tháng 11. Cán cân thương mại ghi nhận thặng dư nhỏ 1,1 tỷ USD vào tháng 11/2024 và tổng cộng 23,8 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2024. • Tiếp đó, tăng trưởng doanh số bán lẻ bị đình trệ (-0,1% m/m, SA) trong tháng 11 năm 2024, sau khi tăng 2,7% (m/m, SA) vào tháng 10. Doanh số bán lẻ ghi nhận 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái, vẫn thấp hơn nhiều so với mức trước covid (12% so với cùng kỳ năm trước – trung bình trong giai đoạn 2017-2019), báo hiệu nhu cầu trong nước vẫn còn yếu. Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã thông qua đề xuất gia hạn thêm hiệu lực của chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng (GTGT) (từ 10% xuống 8%) đến hết tháng 6/2025 thay vì hết hiệu lực vào cuối năm 2024 để thúc đẩy cầu trong nước. • Lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm nhẹ từ 2,9% trong tháng 10 xuống 2,8% trong tháng 11, do giá thực phẩm và chi phí vận chuyển giảm. CPI bình quân 11 tháng đầu năm 2024 là 3,7%, thấp hơn mục tiêu chính sách đặt ra cho năm 2024 (4- 4,5%). • Cam kết FDI tăng vọt trong tháng 11/2024 lên 4,1 tỷ USD từ 2,5 tỷ USD vào tháng 10/2024, được thúc đẩy bởi các cam kết trong lĩnh vực sản xuất, kéo theo cam kết FDI tích lũy trong 11 tháng năm 2024 đạt 31,4 tỷ USD (+1% so với cùng kỳ năm 2023). • Tính đến cuối tháng 11 năm 2024, tăng trưởng tín dụng ước tính là 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng tín dụng được cải thiện do tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ, phục hồi hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ thương mại. • Tỷ giá thị trường VND/USD đã giảm 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái vào cuối tháng 11/2024, do đồng đô la mạnh lên toàn cầu. Lãi suất liên ngân hàng qua đêm trung bình tăng từ 3,6% lên 4,8%, phản ánh việc NHNN tiếp tục thắt chặt thanh khoản. • Thu ngân sách trong 11 tháng đầu năm 2024 cao hơn 16,1% so với cùng kỳ năm 2023, do hoạt động kinh tế được cải thiện. Thu ngân sách đạt 106,1% so với kế hoạch cho năm 2024. Tỷ lệ giải ngân đầu tư công tăng tốc từ 52,3% ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao vào tháng 10/2024 lên 73,5% trong tháng 11/2024. Tuy nhiên, nó vẫn thấp hơn một chút so với tỷ lệ giải ngân 76,5% so với cùng kỳ năm ngoái. CẦN THEO DÕI • Tăng trưởng thương mại chậm lại kể từ tháng 9 cần được theo dõi. Những bất ổn toàn cầu, bao gồm những thay đổi dự kiến trong chính sách thương mại của Mỹ có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng thương mại của Việt Nam trong năm 2025. • Các cam kết FDI trong các hoạt động sản xuất và công nghệ có giá trị gia tăng cao được công bố vào tháng 11 có thể hỗ trợ triển vọng trung hạn thông qua cải thiện năng suất và nâng cao sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Các cam kết FDI mới nhất bao gồm: LG Display đầu tư thêm 1 tỷ USD vào Hải Phòng trong 5 năm tới để thúc đẩy sản xuất màn hình OLED; Google mở văn phòng tại Việt Nam vào tháng 4 năm 2025; và cam kết của Nvidia về việc mở một trung tâm R&D để phát triển AI trong nước. • Việc chậm giải ngân đầu tư công tiếp tục là một mối quan tâm và có thể tác động đến sự phát triển cơ sở hạ tầng để tăng trưởng bền vững trong trung hạn. TRANG 1 T H Á N G 1 2 N Ă M 2 0 2 4 • C Ậ P N H Ậ T KI N H T Ế V Ĩ M Ô V I Ệ T N AM NHỮNG DIỄN BIẾN KINH TẾ GẦN ĐÂY Sản xuất công nghiệp tăng trong tháng 11 năm 2024 Tăng trưởng doanh số bán lẻ còn yếu Dữ liệu tháng 11 cho thấy sự cải thiện trong các hoạt động kinh Tăng trưởng doanh số bán lẻ trong tháng 11 năm 2024 gần tế. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ghi nhận tốc độ tăng như không tăng so với tháng trước, ghi nhận ở mức -0,1% trưởng 1,6% (m/m) trong tháng 11, so với 1,1% (m/m, SA) trong (m/m, SA), sau khi tăng trưởng 2,7% (m/m, SA) được ghi nhận tháng 10. Xét về so với cùng kỳ năm ngoái, IIP tăng 8,9% (cùng vào tháng 10 (Hình 3). Doanh số bán lẻ hàng hóa, chiếm gần kỳ năm ngoái) trong tháng 11 so với 7,0% (cùng kỳ năm ngoái) 80% tổng doanh số bán lẻ, giảm -0,4% (m/m, SA). So với cùng trong tháng 10 (Hình 1). Sự cải thiện này là do tăng sản lượng kỳ năm ngoái, tăng trưởng doanh số bán lẻ tăng 8,8%, thấp các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như dệt may và điện tử. Sản hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng trước đại dịch khoảng xuất cho tiêu dùng trong nước như thực phẩm và đồ uống cũng 12% so với cùng kỳ năm ngoái trong giai đoạn 2017-2019. được mở rộng. Trong khi vẫn ở trong vùng mở rộng, chỉ số PMI của Việt Nam giảm từ 51,2 trong tháng 10 xuống 50,8 trong Hình 3: Doanh số bán lẻ tháng 11 (Hình 2). Chỉ số PMI toàn cầu của S&P cho thấy tăng Phần trăm (m / m và y / y, SA) trưởng đơn đặt hàng mới chậm lại do nhu cầu xuất khẩu toàn So với tháng trước (SA) So với cùng kỳ năm trước cầu suy yếu và sự gián đoạn kéo dài trong chuỗi cung ứng từ cơn bão Yagi vào tháng 9. 20% 15% Hình 1: Chỉ số sản xuất công nghiệp 10% Phần trăm 5% So với tháng trước (SA) So với cùng kỳ năm trước (NSA) 0% 20 -5% -10% 10 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 0 Tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu tiếp tục chậm -10 lại Tiếp đến, xuất khẩu và nhập khẩu giảm trong tháng này lần -20 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 lượt là -2,1% m/m và -3,0% m/m, (Hình 4), chủ yếu do sự thu hẹp của xuất khẩu các sản phẩm công nghệ (điện thoại và thiết bị) do nhu cầu toàn cầu giảm và tăng trưởng chậm nhẹ Hình 2: PMI sản xuất lại của xuất khẩu các sản phẩm phi công nghệ (bao gồm hàng 50+ = Mở rộng (SA) dệt may và giày dép) (Hình 5). Do đó, tăng trưởng xuất khẩu so với năm trước tiếp tục có xu hướng giảm kể từ tháng 8/2024, giảm từ 10,2% y/y trong tháng 10 xuống 8,2% y/y Việt Nam Toàn cầu ASEAN trong tháng 11. Phản ánh sự chững lại của tăng trưởng xuất 55 khẩu, tăng trưởng nhập khẩu giảm tốc từ 13,6% y/y trong tháng 10 xuống còn 9,8% y/y trong tháng 11 (Hình 4). Cán cân thương mại trong 11 tháng đầu năm 2024 là 23,8 tỷ USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm ngoái do nhập khẩu phục hồi nhanh hơn xuất khẩu. Hình 4: Thương mại hàng hóa Phần trăm Nhập khẩu (cif, m/m, SA) Xuất khẩu (fob, m/m, SA) Xuất khẩu (fob, y/y, NSA) Nhập khẩu (cif, y/y, NSA) 45 50 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 30 10 -10 -30 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 PAGE 2 T H Á N G 1 2 N Ă M 2 0 2 4 • C Ậ P N H Ậ T KI N H T Ế V Ĩ M Ô V I Ệ T N AM Hình 5: Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa theo loại Hình 7: Đóng góp vào lạm phát CPI sản phẩm Phần trăm & điểm phần trăm (y/y) Phần trăm (3m/3m, SA) LT-TP Nhà ở Giao thông Y tế, giáo dục Khác CPI SP phi công nghệ Tổng XK SP công nghệ LP cơ bản 20% 6 10% 4 0% 2 -10% -20% 0 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 -2 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 Cam kết FDI tăng vọt và giải ngân FDI vẫn có khả năng phục hồi Tăng trưởng tín dụng tăng tốc trong tháng 11 năm Cam kết FDI tăng vọt trong tháng 11/2024 lên 4,1 tỷ USD, được 2024 thúc đẩy bởi cam kết trong lĩnh vực sản xuất công nghệ chế biến chế tạo (Hình 6). Do đó, cam kết FDI trong 11 tháng năm Tính đến cuối tháng 11/2024, tăng trưởng tín dụng ước tính 2024 đạt 31,4 tỷ USD, phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư đạt 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái, so với 11,3% trong tháng vào triển vọng kinh tế của Việt Nam. FDI đăng ký mới tăng 11/2023 (Hình 8). Sự tăng trưởng này là do tăng trưởng xuất trong các ngành sản xuất điện tử và các lĩnh vực có giá trị gia khẩu mạnh mẽ và sự phục hồi hoạt động kinh doanh trong lĩnh tăng cao khác bao gồm LG Display đầu tư thêm 1 tỷ USD vào vực sản xuất, sản xuất và dịch vụ thương mại. Hải Phòng trong 5 năm tới để thúc đẩy sản xuất màn hình OLED; Cam kết của Nvidia về việc mở một trung tâm R&D để Hình 8: Tăng trưởng tín dụng phát triển AI trong nước; và việc Google khai trương văn phòng Phần trăm tại Việt Nam vào tháng 4 năm 2025. Tính đến cuối tháng 11, giải ngân FDI là 21,7 tỷ USD, cao hơn 7,1% so với năm trước. So với tháng trước So với cùng kỳ năm trước (LHS) Hình 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài 18.0 6 Tỷ đô la Mỹ 16.0 14.0 CN Chế biến, chế tạo Bán buôn, bán lẻ Mục tiêu SBV 12.0 4 Bất động sản Điện, khí, nước 10.0 Khác Thực hiện 8.0 6.0 2 8 4.0 6 2.0 4 0.0 0 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 2 0 -2 NHNN thắt chặt thanh khoản để giảm áp lực tỷ giá T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 hối đoái Tỷ giá thị trường VND/USD đã tăng 4,2% so với cùng kỳ năm Lạm phát CPI và lạm phát cơ bản vẫn thấp hơn nhiều ngoái vào cuối tháng 11/2024 (Hình 9), do đồng đô la mạnh so với mục tiêu chính sách lên toàn cầu. Chỉ số đô la (DXY) tiếp tục tăng từ 104,0 trong tháng 10 lên 107,5 vào cuối tháng 11, sau cuộc bầu cử tổng Lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm nhẹ từ 2,9% trong thống ở Mỹ. Lãi suất trung bình liên ngân hàng qua đêm tăng tháng 10 xuống 2,8% trong tháng 11, do giá thực phẩm và chi từ 3,6% lên 4,8% (Hình 10), phản ánh việc NHNN tiếp tục thắt phí vận chuyển giảm (Hình 7). CPI bình quân 11 tháng đầu chặt thanh khoản. năm 2024 là 3,7, thấp hơn nhiều so với mục tiêu chính sách đặt ra cho năm 2024 (4-4,5%). Lạm phát cơ bản tiếp tục tăng nhẹ, ghi nhận 2,8% (y/y) trong tháng 11/2024, so với 2,7% (y/y) trong tháng 10. TRANG 3 T H Á N G 1 2 N Ă M 2 0 2 4 • C Ậ P N H Ậ T KI N H T Ế V Ĩ M Ô V I Ệ T N AM Hình 9: Tỷ giá hối đoái VND/USD Trung tâm TT chính thức 26000 25000 24000 23000 22000 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 Hình 10: Lãi suất Phần trăm Chiết khấu Tái cấp vốn Qua đêm liên NH (TB) 6 4 2 0 T11-22 T5-23 T11-23 T5-24 T11-24 Thu ngân sách tiếp tục tăng và giải ngân đầu tư công được đẩy nhanh Thu ngân sách trong 11 tháng đầu năm 2024 cao hơn 16,1% so với cùng kỳ năm 2023, tương đương 106,1% dự toán, do hoạt động kinh tế được cải thiện. Giải ngân đầu tư công tăng tốc từ 52,3% phân bổ ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao vào tháng 10/2024 lên 73,5% vào tháng 11/2024. Tuy nhiên, nó vẫn thấp hơn 76,5% được giải ngân trong cùng kỳ năm ngoái. Nguồn và ghi chú: Tất cả dữ liệu đều lấy từ Haver và có nguồn gốc từ Cục Thống kê Chính phủ (GSO) của Việt Nam, ngoại trừ: Thu chi ngân sách nhà nước (Bộ Tài chính), FDI (MPI); PMI và lạm phát giá sản xuất (khảo sát của S&P Global, Nikkei và IHS Markit; Chỉ số quản lý mua hàng được lấy từ một cuộc khảo sát 400 công ty sản xuất và dựa trên năm chỉ số riêng lẻ về đơn đặt hàng mới, sản lượng, việc làm, thời gian giao hàng của nhà cung cấp (và cổ phiếu của các mặt hàng đã mua). Nó được điều chỉnh theo mùa. Chỉ số trên 50 cho thấy sự mở rộng của lĩnh vực sản xuất so với tháng trước; dưới 50 đại diện cho sự co lại, trong khi 50 biểu thị không thay đổi); Tăng trưởng tín dụng (tính toán của nhân viên dựa trên báo cáo chính thức của địa phương về ước tính của NHNN). Chuỗi điều chỉnh theo mùa của tổng doanh số bán lẻ và các thành phần riêng lẻ của doanh số bán lẻ (tức là hàng hóa và dịch vụ) không cộng lại cho cả mức và tốc độ tăng trưởng vì chúng được điều chỉnh riêng theo mùa. SA = Điều chỉnh theo mùa; NSA = không được điều chỉnh theo mùa; LHS = Thang đo bên trái; FOB = Miễn phí trên tàu; CIF = Chi phí, Bảo hiểm và Cước phí; m/m = hàng tháng; y/y = so với cùng kỳ năm ngoái. TRANG 4