THÁNG 1 NĂM 2 0 2 5 CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM Nguồn ảnh: Shutterstock CÓ GÌ MỚI? • Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trong tháng 12 khi các doanh nghiệp tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối năm. Tuy nhiên, triển vọng với ngành sản xuất phải đối mặt với một số bất ổn khi chỉ số PMI giảm nhẹ từ 50,8 trong tháng 11 xuống 49,8 trong tháng 12 khi tăng trưởng đơn đặt hàng mới chậm lại. • Xuất khẩu tăng trong tháng 12 để đáp ứng với kỳ nghỉ lễ ở các nước phương tây và các doanh nghiệp đẩy nhanh các lô hàng trước khi các biện pháp thuế quan của Mỹ được áp dụng. Xuất khẩu chủ yếu tăng ở các mặt hàng máy tính, các sản phẩm điện tử, phụ tùng và dệt may. Phản ánh sự mở rộng của tăng trưởng xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó có linh kiện và hàng hóa trung gian cũng tăng mạnh. Cán cân thương mại là 524 triệu USD trong tháng 12, tương đương với một phần tư cán cân thương mại vào tháng 12/2023 do nhập khẩu phục hồi nhanh hơn xuất khẩu. • Doanh số bán lẻ tăng 1,2% (m/m, SA) hoặc 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 12/2024 sau khi chững lại vào tháng 11/2024 so với tháng trước đó, do cả doanh số bán hàng hóa và dịch vụ đều tăng. • Lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng nhẹ trong tháng 12 lên 2,9%, do chi phí vật liệu xây dựng và dịch vụ bảo trì cao hơn. • Cam kết FDI tăng vọt vào tháng 12 năm 2024, được thúc đẩy bởi các cam kết tăng cường trong lĩnh vực sản xuất chế biến chế tạo. Tính đến cuối tháng 12, vốn FDI thực hiện là 25,4 tỷ USD, cao hơn 9,4% so với năm trước. • Tăng trưởng tín dụng ước tính đạt 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mục tiêu của NHNN đã đề ra là 15% so với cùng kỳ năm 2024. • Tỷ giá VND/USD trên thị trường duy trì ổn định trong tháng 12, do NHNN đã phải bán ra dự trữ ngoại tệ (2,8 tỷ USD trong vòng từ tháng 9 đến tháng 12) cũng như các biện pháp giảm thanh khoản thông qua các hoạt động thị trường mở (mua 106 nghìn tỷ đồng tương đương 4,2 tỷ USD) và phát hành tín phiếu và repo (trị giá 2,3 nghìn tỷ đồng tương đương 93 triệu USD). • Thu ngân sách năm 2024 cao hơn 16,2% so với năm 2023, tương đương 119,8% so với kế hoạch, do các hoạt động kinh tế được cải thiện. Chi tiêu thường xuyên cao hơn 12,5% so với năm 2023 và tương đương 94,5% so với kế hoạch. Giải ngân đầu tư công ước tính đạt 77,5% ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao tính đến cuối tháng 12/2024, thấp hơn mức 81,9% so với cùng kỳ năm trước. CẦN THEO DÕI • Việc tinh gọn tổ chức bô máy trong ngắn hạn có thể làm gián đoạn hiệu quả của các thủ tục hành chính, trì hoãn các dự án đầu tư công hay làm chậm quá trình phê duyệt các thủ tục kinh doanh. Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu giảm khoảng 20% số lượng công chức, viên chức thông qua việc tinh gọn tổ chức này. Bộ Nội vụ ước tính, việc thực hiện các cải cách này sẽ cần khoảng 130 nghìn tỷ đồng (5,1 tỷ USD) để chi trả cho cán bộ, người lao động, cán bộ cấp xã; chi trả các khoản đóng bảo hiểm xã hội; và chi phí tập huấn đào tạo. Đồng thời, việc giảm số lượng công chức viên chức này dự kiến sẽ giảm chi ngân sách khoảng 113 nghìn tỷ đồng trong 5 năm tới. • Bộ Tài chính đã hoàn thiện dự toán ngân sách cho năm 2025, đặt mục tiêu thâm hụt ngân sách là 3,8% GDP, cao hơn mục tiêu bội chi 3,6% cho năm 2024. TRANG 1 T H Á N G 1 N Ă M 2 0 2 5 • C Ậ P N H Ậ T KIN H T Ế V Ĩ MÔ V I Ệ T N AM NHỮNG DIỄN BIẾN KINH TẾ GẦN ĐÂY Sản xuất công nghiệp tăng trong tháng 12 năm cao điểm của du lịch trước COVID. 2024 Hình 3: Doanh số bán lẻ Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng từ 1,6% (m/m, SA) Phần trăm (m/m and y/y, SA) trong tháng 11 lên 2,1% (m/m, SA) trong tháng 12 năm 2024 (Hình 1), khi các doanh nghiệp tăng cường sản xuất để đáp So với tháng trước So với cùng kỳ năm trước ứng nhu cầu tiêu dùng cuối năm. Sự cải thiện này là do tăng 20% sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, giày dép, đồ nội thất, điện tử và thiết bị điện. Sản xuất sản xuất cho tiêu dùng trong nước như thực phẩm và đồ uống cũng 10% được mở rộng. Tuy nhiên, về triển vọng, chỉ số PMI của Việt Nam đã giảm từ 50,8 trong tháng 11 xuống 49,8 trong tháng 0% 12 (Hình 2), do tăng trưởng đơn đặt hàng mới chậm lại, các doanh nghiệp thu hẹp việc làm và hàng tồn kho. -10% Hình 1: Chỉ số sản xuất công nghiệp T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 Phần trăm So với tháng trước (SA) So với cùng kỳ năm trước (NSA) Xuất nhập khẩu tăng 20 Xuất khẩu và nhập khẩu tăng lần lượt là 4,1% (m/m, SA) và 6,1% (m/m, SA) (Hình 4), cho thấy nhu cầu bên ngoài khá mạnh. Các 10 sản phẩm xuất khẩu tăng chủ yếu bao gồm máy tính, các sản phẩm điện và phụ tùng (17,8% m/m) và dệt may (10,5% m/m). Tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái tăng từ 8,2% 0 trong tháng 11 lên 12,8% trong tháng 12. Phản ánh sự tăng trưởng xuất khẩu, tăng trưởng nhập khẩu tăng tốc từ 9,8% so -10 với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 11 lên 19,2% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 12 (Hình 4). Cán cân thương mại là 524 -20 triệu USD trong tháng 12, tương đương với một phần tư cán cân T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 thương mại vào tháng 12/2023 do nhập khẩu phục hồi nhanh hơn xuất khẩu. Hình 2: PMI sản xuất Hình 4: Thương mại hàng hóa 50+ = Mở rộng (SA) Phần trăm Việt Nam Toàn cầu ASEAN Nhập khẩu (cif, m/m, SA) Xuất khẩu (fob, m/m, SA) Xuất khẩu (fob, y/y, NSA) Nhập khẩu (cif, y/y, NSA) 55 50 30 10 -10 45 -30 T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 Tăng trưởng doanh số bán lẻ được cải thiện trong Cam kết và giải ngân FDI tăng vọt tháng 12 năm 2024 Cam kết FDI tăng vọt trong tháng 12/2024 lên 6,8 tỷ USD từ 4,1 Doanh số bán lẻ tăng 1,2% (m/m, SA) hoặc 9,3% so với cùng tỷ USD trong tháng 11, được thúc đẩy bởi cam kết trong lĩnh kỳ năm ngoái trong tháng 12/2024 (Hình 3). Chiếm gần 80% vực sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo (Hình 5). Vốn FDI tổng doanh thu bán lẻ, doanh số bán hàng tăng 1,2% (m/m) thực hiện tăng từ 2,1 tỷ USD trong tháng 11 lên 3,7 tỷ USD trong trong tháng 12. Doanh số bán dịch vụ đã cải thiện 0,7% trong tháng 12. Tính đến cuối tháng 12, giải ngân FDI là 25,4 tỷ USD, tháng 12 nhờ sự phục hồi liên tục của du lịch nước ngoài. Số cao hơn 9,4% so với một năm trước. lượng khách quốc tế tăng 27,4% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 12 do kỳ nghỉ Giáng sinh. Tính đến cuối tháng 12, tổng số từ đầu năm đến nay đạt 17,6 triệu lượt khách, gần bằng với 18 triệu lượt được ghi nhận vào năm 2019, năm TRANG 2 T H Á N G 1 N Ă M 2 0 2 5 • C Ậ P N H Ậ T KIN H T Ế V Ĩ MÔ V I Ệ T N AM Hình 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tỷ đô la Mỹ (NSA) Áp lực tỷ giá hối đoái được kiểm soát CN Chế biến, chế tạo Bán buôn, bán lẻ Tỷ giá VND/USD thị trường chỉ tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước trong tháng 12/2024 so với mức tăng 1,2% so với tháng trước của Bất động sản Điện, khí, nước tháng 11/2024 (Hình 8). NHNN đã ổn định tỷ giá hối đoái bằng Khác Thực hiện các biện pháp như bán dự trữ ngoại hối, khoảng 9,4 tỷ USD vào 8 năm 2024 theo VDSC (dự trữ hiện tại là 80 tỷ USD hoặc khoảng 2,5 tháng nhập khẩu). NHNN cũng bơm ròng khoảng 106 nghìn 6 tỷ đồng (4,2 tỷ USD) thông qua kênh thị trường mở và 2,3 nghìn tỷ đồng (93 triệu USD) bằng cách phát hành tín phiếu và repo. 4 Trong giai đoạn này, USD tiếp tục mạnh lên với mức tăng trưởng 2 chỉ số đô la Mỹ (DXY) là 1,9% so với tháng 12 năm 2024 (-0,2 điểm phần trăm so với tháng 11). Lãi suất liên ngân hàng qua đêm 0 trung bình giảm từ 4,8% xuống 4,0% trong tháng 12 (Hình 9). T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 Lạm phát toàn phần và lạm phát cơ bản vẫn thấp Hình 8: Tỷ giá hối đoái hơn nhiều so với mục tiêu chính sách VND/USD Trung tâm TT chính thức Lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng nhẹ từ 2,8% trong tháng 11 lên 2,9% trong tháng 12, do chi phí vật liệu xây 26000 dựng và dịch vụ bảo trì cao hơn (Hình 6). Lạm phát cơ bản ghi nhận 2,9% (y/y) trong tháng 12/2024, so với 2,8% (y/y) 25000 trong tháng 11. 24000 Hình 6: Đóng góp vào làm phát CPI Phần trăm & điểm phần trăm (y/y) 23000 LT-TP Nhà ở Giao thông Khác CPI LP cơ bản 22000 T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 6 4 Hình 9: Lãi suất Phần trăm 2 Chiết khấu Tái cấp vốn Qua đêm liên NH (TB) 0 6 -2 T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 4 Tăng trưởng tín dụng đạt mục tiêu của NHNN Tăng trưởng tín dụng tăng 3,1% so với tháng trước, hỗ trợ 2 các hoạt động của nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng ước tính đạt 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 12/2024, 0 phù hợp với mục tiêu 15% so với cùng kỳ năm 2024 của T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 NHNN (Hình 7). Thu ngân sách vượt kế hoạch nhưng giải ngân đầu tư Hình 7: Tăng trưởng tín dụng công tiếp tục gặp thách thức Phần trăm (NSA) Thu ngân sách năm 2024 cao hơn 16,2% so với năm 2023, tương So với tháng trước So với cùng kỳ năm trước (LHS) đương 119,8% so với kế hoạch, do các hoạt động kinh tế được 20.0 6 cải thiện. Chi tiêu thường xuyên cao hơn 12,5% so với năm 2023 Mục tiêu SBV và tương đương 94,5% so với kế hoạch. Giải ngân đầu tư công 15.0 4 ước tính đạt 77,5% ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao tính đến cuối tháng 12/2024. Tuy nhiên, nó vẫn thấp hơn mức 10.0 81,9% được giải ngân trong cùng kỳ năm ngoái. 2 5.0 0.0 0 T12-22 T6-23 T12-23 T6-24 T12-24 TRANG 3 T H Á N G 1 N Ă M 2 0 2 5 • C Ậ P N H Ậ T KIN H T Ế V Ĩ MÔ V I Ệ T N AM Nguồn và ghi chú: Tất cả dữ liệu đều từ Haver và lấy từ Văn phòng Thống kê Chính phủ Việt Nam, ngoại trừ: thu, chi ngân sách Chính phủ (Bộ Tài chính), FDI (Bộ KH&ĐT); PMI và lạm phát giá sản xuất (khảo sát của S&P Global, Nikkei và IHS Markit; Chỉ số nhà quản lý mua hàng được lấy từ một cuộc khảo sát 400 công ty sản xuất và dựa trên năm chỉ số riêng lẻ về đơn đặt hàng mới, sản lượng, việc làm, thời gian giao hàng của nhà cung cấp (và hàng tồn kho của các mặt hàng đã mua). Nó được điều chỉnh theo mùa. Chỉ số trên 50 cho thấy sự mở rộng của lĩnh vực sản xuất so với tháng trước; dưới 50 biểu thị sự co lại, trong khi 50 biểu thị không thay đổi); Tăng trưởng tín dụng (tính toán nhân viên dựa trên báo cáo của các phương tiện truyền thông chính thức địa phương về ước tính của NHNN). SA=Điều chỉnh theo mùa; NSA=Không được điều chỉnh theo mùa; LHS = Thang đo bên trái; FOB = Miễn phí trên tàu; CIF = Chi phí, Bảo hiểm và Vận chuyển; m/m = hàng tháng; y/y = hàng năm. TRANG 4