CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM Tháng 8/2025 CÓ GÌ MỚI? Dữ liệu tháng 8/2025 cho thấy một bức tranh của nền kinh tế Việt Nam với cả các dấu hiệu tích cực của phát triển kinh tế và những thách thức tiềm ẩn. Trong khi sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, chủ yếu được hỗ trợ bởi các lĩnh vực chính như điện tử và sự phục hồi của du lịch, tuy nhiên, nhu cầu bên ngoài dường như lại đang suy yếu. Điều này được chứng minh bằng việc tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu giảm và đơn đặt hàng xuất khẩu mới giảm, cho thấy những cơn gió ngược tiềm ẩn đối với lĩnh vực sản xuất. Lạm phát tăng nhẹ, do chi phí nhà ở. Các biện pháp can thiệp để ổn định đồng tiền đang mất giá cho thấy rõ áp lực tiền tệ và tỷ giá hối đoái trên thị trường. Về chính sách tài khóa, mặc dù có đã có cải thiện, Chính phủ vẫn tiếp tục phải đối mặt với những thách thức trong việc giải ngân hiệu quả đầu tư công, một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế. CẦN THEO DÕI • Tăng trưởng xuất khẩu đang chậm lại, cùng với sự sụt giảm các đơn đặt hàng xuất khẩu mới, điều này báo hiệu nhu cầu toàn cầu suy yếu có thể ảnh hưởng đến việc làm sản xuất trong thời gian tới. • Việc mở rộng nhanh chóng tín dụng có thể gây ra lạm phát và có nguy cơ gia tăng các khoản nợ xấu, ảnh hưởng đến hệ thống tài chính. • Mặc dù chi tiêu của Chính phủ cho cơ sở hạ tầng đã được cải thiện, nhưng việc thực hiện hiệu quả và đảm bảo chất lượng tốt của các dự án vẫn là một thách thức chính. Bảng giám sát các chỉ số vĩ mô hàng tháng của Việt Nam T8-24 T9-24 T10-24 T11-24 T12-24 T1-25 T2-25 T3-25 T4-25 T5-25 T6-25 T7-25 T8-25 Sản xuất công nghiệp (y/y) 8.4% 10.8% 7.0% 8.0% 8.8% -1.0% 17.6% 9.9% 9.6% 9.6% 8.0% 7.4% 8.9% Chỉ số PMI sản xuất 52.43 47.35 51.19 50.79 49.77 48.93 49.25 50.46 45.63 49.84 48.87 52.38 50.44 Doanh số bán lẻ (y/y) 7.9% 7.6% 7.1% 8.8% 9.3% 9.5% 9.4% 10.8% 11.1% 10.2% 8.3% 9.2% 10.6% Xuất khẩu hàng hóa (y/y) 15.5% 11.2% 10.7% 8.8% 13.0% -4.1% 25.7% 14.5% 19.7% 17.0% 16.4% 16.0% 14.5% Nhập khẩu hàng hóa (y/y) 14.6% 11.5% 14.1% 10.0% 19.2% -2.8% 40.2% 18.9% 22.8% 14.1% 20.2% 17.8% 17.7% CPI (y/y) 3.5% 2.6% 2.9% 2.8% 2.9% 3.6% 2.9% 3.1% 3.1% 3.2% 3.6% 3.2% 3.2% Lạm phát cơ bản (y/y) 2.5% 2.5% 2.7% 2.8% 2.9% 3.1% 2.9% 3.1% 3.1% 3.3% 3.5% 3.3% 3.2% Tỷ giá ví dụ (VND/USD, y/y) 4.9% 1.6% 2.3% 4.2% 4.4% 3.4% 3.8% 3.4% 3.0% 2.4% 2.9% 3.2% 5.0% Giải ngân FDI (YTD, y/y) 8.0% 8.9% 8.8% 7.1% 9.4% 2.0% 5.4% 7.2% 7.3% 7.9% 8.1% 8.4% 8.8% Tăng trưởng tín dụng (YTD, y/y) 15.7% 16.1% 16.7% 16.6% 15.1% 16.5% 16.8% 17.9% 18.8% 18.8% 19.2% 19.1% 19.9% Sản lượng điện (y/y) 11.5% 6.3% 8.4% 8.7% 4.9% 4.9% 23.0% 13.2% 7.5% 9.4% 9.2% 12.5% 11.0% Hàng hóa lưu chuyển (Tr. tấn) 209.54 231.57 258.33 244.16 250.27 236.42 235.37 244.04 233.25 247.09 242.43 234.93 Tỷ lệ giải ngân (so với kế hoạch 40.4% 47.3% 52.3% 60.4% 80.3% 1.3% 7.3% 9.5% 15.6% 24.1% 32.5% 43.9% 46.3% của Thủ tướng Chính phủ, YTD) Nguồn: Haver Analytics, NSO, S&P, Tính toán của Ngân hàng Thế giới. Lưu ý: Thang màu thể hiện các phân vị giá trị trong 12 tháng qua. CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM Tháng 8/2025 Dữ liệu xuất nhập khẩu cho thấy dấu hiệu xuất khẩu đang chậm lại khi tác động của đẩy nhanh các đơn hàng xuất khẩu (frontloading) bắt đầu giảm dần. Xuất khẩu hàng hóa tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước, chậm lại so với mức đỉnh 19,7% vào tháng 4 sau khi công bố thuế quan (Hình 1). Trong đó giữa các ngành cũng có sự khác biệt, xuất khẩu máy tính và các sản phẩm điện tử ghi nhận tăng 50,4% so với cùng kỳ năm trước, trong khi các sản phẩm có giá trị thấp như dệt may và giày dép giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Thuế quan cao hơn đối với hàng xuất khẩu sang Mỹ bắt đầu có hiệu lực từ tháng Tám. Xuất khẩu sang Mỹ giảm 2% so với tháng trước và ghi nhận mức tăng trưởng 18,3% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức 26% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 7. Mặc dù sản xuất công nghiệp tiếp tục đà tăng trưởng, sự sụt giảm các đơn đặt hàng mới đã làm dấy lên lo ngại có thể ảnh hưởng đến sản xuất trong những tháng tới. Sản xuất công nghiệp tăng 2,2% (m/m, SA) và 8,9% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu trong ngành máy tính, sản phẩm điện tử (8,6% so với cùng kỳ), thiết bị điện (15,5% so với cùng kỳ) và xe có động cơ (15,6% so với cùng kỳ). Tuy nhiên, các đơn đặt hàng xuất khẩu mới theo chỉ số PMI, vẫn nằm trong vùng thu hẹp, báo hiệu nhu cầu bên ngoài suy yếu và có tác động lên việc làm trong ngành sản xuất chế biến, chế tạo (Hình 2). Doanh số bán lẻ tăng mạnh trong tháng 8 vừa qua, nhờ các ngày lễ và sự kiện quốc gia. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 8/2025 (Hình 3). Doanh số bán lẻ dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ du lịch) tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước sau khi giảm tốc trong tháng 7, nhờ du khách quốc tế. Việt Nam đã đón 13,9 triệu lượt khách du lịch trong tám tháng đầu năm 2025, cao hơn 22% so với mức trước đại dịch. CPI duy trì ổn định ở mức 3,2% so với cùng kỳ năm trước vào tháng 8/2025, với giá nhà ở (bao gồm tiền thuê nhà, tiện ích và vật liệu xây dựng) vẫn là yếu tố đóng góp chính vào CPI (Hình 4). Tuy nhiên, dịch tả lợn châu Phi bùng phát ở Việt Nam đã làm giảm tiêu thụ thịt lợn trong nước, dẫn đến giảm giá và lạm phát giá lương thực chậm lại. Lạm phát cơ bản (không bao gồm các mặt hàng biến động như thực phẩm, nhiên liệu và giá do Chính phủ quản lý) cũng giảm từ 3,3% trong tháng 7 xuống 3,25% trong tháng 8. Tăng trưởng tín dụng vẫn cao hơn mục tiêu của NHNN. Tính đến cuối tháng 8, tín dụng tăng 2% so với tháng trước và đạt 19,9% so với cùng kỳ năm trước 1- cao hơn mục tiêu 16% của NHNN vào đầu năm 2025. Mới đây, NHNN đã tăng mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2025 để hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng điều chỉnh là 8,3-8,5%. Tính đến cuối tháng 5/2025, tăng trưởng tín dụng của lĩnh vực bất động sản tăng 36% so với cùng kỳ năm ngoái2. Tăng trưởng tín dụng nhanh tiềm ẩn rủi ro về lạm phát, chất lượng tài sản của các ngân hàng (nếu hướng đến các loại tài sản rủi ro hơn hoặc không có đủ dự trữ vốn). 1 Báo cáo của NHNN: https://diendandoanhnghiep.vn/den-het-thang-8-du-no-tin-dung-toan-nen-kinh-te-dat-17-46-trieu-ty-dong-10160120.html 2 Báo cáo hàng quý của Bộ Xây dựng: https://moc.gov.vn/vn/tin-tuc/1269/87076/bo-xay-dung-cong-bo-thong-tin-ve-nha-o-va-thi-truong-bat-dong- san-trong-quy-ii-nam-2025.aspx CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM Tháng 8/2025 Áp lực tỷ giá hối đoái tăng trong tháng 8 trong bối cảnh tăng trưởng nhập khẩu cao hơn cũng như dòng vốn ròng chảy ra tăng. Đồng VND mất giá 5% so với cùng kỳ năm ngoái so với USD vào cuối tháng 8/2025 (Hình 5). Ngoài ra, đồng Việt Nam đã suy yếu so với các ngoại tệ chủ chốt khác (Euro: 11% so với cùng kỳ năm ngoái; Yên: 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái; Bảng Anh: 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái). Để ổn định tỷ giá, NHNN đã can thiệp bằng cách tăng lãi suất trung tâm thêm 3,5% so với cùng kỳ năm trước (tính đến cuối tháng 8), bán dự trữ ngoại hối3 cũng như thắt chặt thanh khoản thông qua các nghiệp vụ thị trường mở (dẫn đến lãi suất liên ngân hàng qua đêm tăng như trong Hình 6). Giải ngân các dự án đầu tư công vẫn là một thách thức đối với Chính phủ. Theo Bộ Tài chính, giải ngân đầu tư công ước đạt 46,3% kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ tính đến cuối tháng 8/2025, cao hơn 40,4% cùng kỳ năm 2024. Giải ngân đầu tư công đạt 83,8 nghìn tỷ đồng (3,2 tỷ USD), trong đó có 12,1 nghìn tỷ đồng từ trung ương và 71,7 nghìn tỷ đồng của chính quyền địa phương khi hàng loạt dự án mới đang được khánh thành. Nguồn và ghi chú: Tất cả dữ liệu là từ Haver và Cục Thống kê Việt Nam, ngoại trừ: thu, chi ngân sách (Bộ Tài chính); PMI và lạm phát giá sản xuất (khảo sát của Nikkei và IHS Markit); Chỉ số nhà quản lý mua hàng được lấy từ một cuộc khảo sát 400 công ty sản xuất và dựa trên năm chỉ số riêng lẻ về đơn đặt hàng mới, sản lượng, việc làm, thời gian giao hàng của nhà cung cấp (và hàng tồn kho của các mặt hàng đã mua). Nó được điều chỉnh theo mùa. Chỉ số trên 50 cho thấy sự mở rộng của lĩnh vực sản xuất so với tháng trước; dưới 50 đại diện cho sự co lại; trong khi 50 cho biết không có thay đổi. Doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ là tổng doanh thu phát sinh từ việc bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tăng trưởng thu nhập thực tế là mức tăng trưởng danh nghĩa của thu nhập trung bình hàng tháng của người lao động sau khi điều chỉnh theo lạm phát. SA=Điều chỉnh theo mùa; NSA=Không được điều chỉnh theo mùa; LHS = Thang đo bên trái; RHS = Thang đo bên phải; FOB = Miễn phí trên tàu; CIF = Chi phí, Bảo hiểm và Vận chuyển; y/y = so với cùng kỳ năm trước; m/m = so với tháng trước. 3 Theo dữ liệu mới nhất, NHNN đã giảm dự trữ ngoại hối 1,0 tỷ USD từ 79,2 tỷ USD vào tháng 12/2024 xuống còn 78,1 tỷ USD vào tháng 3/2025. Gần đây, NHNN đã can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách bán khoảng 1,5 tỷ USD thông qua các hợp đồng kỳ hạn có thể hủy bỏ trong 180 ngày từ ngày 25-26/8. CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM Tháng 8/2025 Hình 1. Tăng trưởng thương mại Hình 2. PMI Đơn hàng xuất khẩu mới (SA, 50+ = Mở rộng) 50 5 55 mở rộng 40 4 30 3 50 20 2 Tỷ USD % y/y 10 1 0 0 45 -10 -1 thu hẹp -20 -2 40 T10-24 T11-24 T12-24 T8-24 T9-24 T1-25 T2-25 T3-25 T4-25 T5-25 T6-25 T7-25 T8-25 T12-24 T8-24 T9-24 T10-24 T11-24 T1-25 T2-25 T3-25 T4-25 T5-25 T6-25 T7-25 T8-25 Cán cân TM (RHS) Xuất khẩu (fob) (LHS) Nhập khẩu (cif) (LHS) Việt Nam Toàn cầu ASEAN Hình 3. Tăng trưởng doanh số bán lẻ Hình 4. Lạm phát 5 45 4 35 3 %, điểm % 25 % y/y 2 15 1 5 0 -5 -1 T8-24 T9-24 T1-25 T2-25 T3-25 T4-25 T5-25 T6-25 T7-25 T8-25 T10-24 T11-24 T12-24 T8-23 T2-24 T8-24 T2-25 T8-25 LT-TP Nhà ở Giao thông Tổng Hàng hóa Lưu trú Y tế, giáo dục Khác CPI LP cơ bản Lữ hành Khác Hình 5. Tỷ giá VNĐ/USD Hình 6. Lãi suất 5 26,000 4 25,000 3 24,000 2 1 23,000 0 22,000 T8-23 T2-24 T8-24 T2-25 T8-25 T8-23 T2-24 T8-24 T2-25 T8-25 Chiết khấu Tái cấp vốn Trung tâm TT chính thức Qua đêm liên NH (TB) CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM Tháng 8/2025 Một số chỉ số kinh tế vĩ mô Q1-24 Q2-24 Q1-25 Q2-25 T4-25 T5-25 T6-25 T7-25 GDP (% so với cùng kỳ, trừ khi có chú thích khác) Tăng trưởng GDP theo giá so sánh 6.0 7.1 6.9 8.0 Tiêu thụ cuối cùng 4.9 - 7.5 Đầu tư 4.7 - 7.2 Xuất khẩu 18.0 - 9.7 Nhập khẩu 17.1 - 12.5 Nông nghiệp 3.5 3.8 3.7 3.9 Công nghiệp và Xây dựng 6.8 8.6 7.4 9.0 Dịch vụ 6.2 7.4 7.7 7.8 GDP theo giá hiện hành (Tỷ USD) 103.5 110.0 110.5 119.1 Sản xuất Sản xuất công nghiệp (y/y) 5.9 9.9 8.3 10.3 9.6 8.0 7.4 8.9 PMI (Chỉ số, SA) 49.8 48.9 52.4 50.4 Nhu cầu trong nước Doanh số bán lẻ (y/y) 8.4 9.1 9.5 9.0 10.2 8.3 9.2 10.6 Giá CPI 3.8 4.4 3.2 3.3 3.2 3.6 3.2 3.2 Lạm phát cơ bản 3.3 3.5 3.3 3.2 Thị trường lao động Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (phần trăm) 68.5 68.6 68.2 68.2 Tỷ lệ thất nghiệp (phần trăm) 2.2 2.3 2.2 2.24 Tỷ lệ thiếu việc làm (phần trăm) 2.0 2.1 1.7 1.7 Thay đổi việc làm (y/y) 0.3 0.4 1.0 Thu nhập bình quân tháng của người lao động (Triệu đồng) 7.6 7.5 8.3 8.3 Ngân sách nhà nước (nghìn tỷ đồng) Thu ngân sách 539.5 481.1 657.5 611.0 172.4 176.6 242.1 158.8 Chi ngân sách 393.5 410.1 423.1 674.0 235.1 282.6 164.9 183.1 Cán cân thanh toán (% GDP. trừ khi có chú thích khác) Tài khoản vãng lai 6.5 4.5 3.6 Xuất khẩu 89.8 89.5 93.5 Nhập khẩu 78.4 81.6 85.9 Tài khoản vốn và tài chính 1.1 -6.6 -3.2 Dự trữ ngoại hối (Tỷ USD) 89.1 82.9 72.8 Các chỉ tiêu tài chính Lãi suất chính sách (Lãi suất tái cấp vốn) 4.5 4.5 4.5 4.5 Tăng trưởng tín dụng (y/y) 18.8 19.2 19.1 19.9 Nguồn: NSO, Bộ Tài chính, Fiingroup và Haver Analytics Báo cáo này được biên soạn bởi Ban Chính sách Kinh tế Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Nguyễn Thị Thu Hà, Cán bộ nghiên cứu (hnguyen108@worldbank.org)