KHUNG PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI DO KHU VỰC TƯ NHÂN CHỦ TRÌ TẠI VIỆT NAM Các bước tiếp theo để thúc đẩy hành trình phát triển điện gió ngoài khơi của Việt Nam BÁO CÁO Tháng 6 năm 2025 KHUNG PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI DO KHU VỰC TƯ NHÂN CHỦ TRÌ TẠI VIỆT NAM Các bước tiếp theo để thúc đẩy hành trình phát triển điện gió ngoài khơi của Việt Nam BÁO CÁO Tháng 6 năm 2025 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA: Về ESMAP Chương trình Hỗ trợ Quản lý Ngành Năng lượng (ESMAP) là một chương trình hợp tác giữa Ngân hàng Thế giới và hơn 20 đối tác nhằm hỗ trợ các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng thông qua các giải pháp năng lượng bền vững. Các dịch vụ phân tích và tư vấn của ESMAP được tích hợp hoàn toàn trong các hoạt động tài trợ và đối thoại chính sách của Ngân hàng Thế giới trong lĩnh vực năng lượng. Thông qua Ngân hàng Thế giới (WBG), ESMAP làm việc để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng cần thiết nhằm đạt được Mục tiêu Phát triển Bền vững số 7 (SDG7), đảm bảo tiếp cận năng lượng hiện đại, bền vững, đáng tin cậy và giá cả phải chăng cho tất cả mọi người. ESMAP hỗ trợ định hình các chiến lược và chương trình của WBG để đạt được các mục tiêu của Kế hoạch Hành động về Biến đổi Khí hậu của WBG. Tìm hiểu thêm tại: https://esmap.org. © Tháng 5 Năm 2025 | Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) / Ngân hàng Thế giới 1818 H Street NW, Washington, DC 20433 Điện thoại: +1-202–473–1000; Trang web: www.worldbank.org. Một số quyền được bảo lưu. Quyền và Giấy phép Báo cáo này có bản quyền. Vì Ngân hàng Thế giới khuyến khích phổ biến kiến thức, nên toàn bộ hoặc một phần báo cáo này có thể được sao chép cho các mục đích phi thương mại miễn là có ghi nhận đầy đủ về tác quyền. Mọi câu hỏi về quyền và giấy phép, xin gửi về Bộ phận Xuất bản, Ngân hàng Thế giới, 1818 H Street NW, Washington, DC 20433, USA; fax: +1-202-522-2625; e-mail: pubrights@worldbank.org. Ngoài ra, Quản lý Chương trình ESMAP yêu cầu một bản sao của ấn phẩm sử dụng báo cáo này làm nguồn trích dẫn gửi đến địa chỉ trên hoặc đến email: esmap@ worldbank.org. Báo cáo này được cung cấp theo giấy phép Creative Commons Attribution 3.0 IGO (CC BY 3.0 IGO) http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/igo. Theo giấy phép Creative Commons Attribution, bạn được tự do sao chép, phân phối, truyền tải và chỉnh sửa báo cáo này, bao gồm cả cho mục đích thương mại, với các điều kiện sau: Ghi nhận — Ngân hàng Thế giới. 2025. Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam. ESMAP, Ngân hàng Thế giới, Washington, DC. Nội dung của bên thứ ba — Ngân hàng Thế giới không nhất thiết sở hữu từng thành phần nội dung trong báo cáo này và không đảm bảo rằng việc sử dụng bất kỳ thành phần hoặc phần nào thuộc sở hữu của bên thứ ba sẽ không vi phạm quyền của các bên thứ ba đó. Nếu bạn muốn tái sử dụng một phần của báo cáo này, bạn có trách nhiệm xác định liệu có cần sự cho phép cho việc tái sử dụng đó và xin phép từ chủ sở hữu bản quyền. Các ví dụ về thành phần có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, bảng biểu, hình minh họa hoặc hình ảnh. Thiết kế | Hue Communications Hình ảnh bìa trước | Ian Dyball / Shutterstock.com Hình ảnh bìa sau | Trang trại điện gió ngoài khơi Burbo Bank Extension/© Vestas Tất cả hình ảnh sử dụng vẫn thuộc quyền sở hữu từ nguồn duy nhất của chúng và không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào mà không có sự cho phép bằng văn bản từ nguồn. NỘI DUNG LỜI CẢM ƠN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . VIII TÓM TẮT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . X 1. CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH VỀ ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI CỦA VIỆT NAM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 1.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1.2. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 1.3. QUY HOẠCH LƯỚI ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG CẢNG BIỂN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1.4. KHUNG PHÁP LÝ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1.5. TÀI TRỢ DỰ ÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11 1.6. DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TIÊN PHONG DO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHỦ TRÌ . . . . . . . . . . . . . . . . 13 2. KHUNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TOÀN CẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 2.1. CÁC BƯỚC PHÁT TRIỂN CHÍNH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 2.2. CÁC MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16 2.3. CÁC THỎA THUẬN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 2.4. CÁC MÔ HÌNH DỰ ÁN THÍ ĐIỂM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18 3. KHUNG ĐỀ XUẤT CHO CÁC DỰ ÁN DO KHU VỰC TƯ NHÂN CHỦ TRÌ TẠI VIỆT NAM . . . . . . . . . . . . . . 19 CÔNG SUẤT CÁC DỰ ÁN DO KHU VỰC TƯ NHÂN CHỦ TRÌ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19 TỔNG QUAN VỀ KHUNG ĐỀ XUẤT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 3.1. GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 3.2. QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT TRONG GIAI ĐOẠN 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27 3.3. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BAN ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32 3.4. ĐẤU THẦU CẠNH TRANH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35 3.5. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CUỐI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39 3.6. CẤP PHÉP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40 3.7. TÓM TẮT CÁC KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40 4. KIẾN NGHỊ CẬP NHẬT KHUNG CHÍNH SÁCH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43 4.1. VAI TRÒ CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43 4.2. ĐIỀU CHỈNH KHUNG PHÁP LÝ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45 4.3. CẢI THIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN ĐỂ CÓ THỂ TIẾP CẬN TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG . . . . . . . . . . . . . 48 5. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51 PHỤ LỤC A – CÁC ĐỊA ĐIỂM ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TẠI VIỆT NAM . . . . . . . . 52 V DANH MỤC HÌNH HÌNH 1.1. TIỀM NĂNG KỸ THUẬT ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TẠI VIỆT NAM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 HÌNH 2.1. SO SÁNH MÔ HÌNH CẠNH TRANH MỘT GIAI ĐOẠN VỚI HAI GIAI ĐOẠN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 HÌNH 3.1. TỔNG QUAN VỀ KHUNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ĐỀ XUẤT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21 HÌNH 3.2. CÁC BƯỚC CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23 HÌNH 3.3. TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT TRONG GIAI ĐOẠN 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . 28 HÌNH 3.4. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU CẠNH TRANH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2 . . . . . . . . . . . . . 35 HÌNH 5.1. LỘ TRÌNH MINH HỌA TRIỂN KHAI 6 GW CÔNG SUẤT ĐẦU TIÊN PHỤC VỤ NHU CẦU ĐIỆN TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2030–2035 (VÀ TỪ 114 ĐẾN 139 GW VÀO NĂM 2050) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51 DANH MỤC BẢNG BẢNG 1.1. CÁC MỤC TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI CỦA VIỆT NAM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 BẢNG 1.2. CÁC ĐỊA ĐIỂM ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU 6 GW . . . . . . . . . . 3 BẢNG 3.1. LỘ TRÌNH ĐỀ XUẤT CẤP PHÉP KHẢO SÁT VÒNG 1 — GIAI ĐOẠN 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 BẢNG 3.2. LỘ TRÌNH ĐỀ XUẤT CHO VÒNG 1 - GIAI ĐOẠN 2 ĐẤU THẦU CẠNH TRANH GIÁ BÁN ĐIỆN . . . . . 38 BẢNG 4.1. KHUYẾN NGHỊ TÓM TẮT VỀ CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG KHUNG PHÁP LÝ, CƠ QUAN ĐẦU MỐI ĐỀ XUẤT VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CẦN THIẾT . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45 BẢNG A.1. CÁC ĐỊA ĐIỂM ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ĐỀ XUẤT ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU 17 GW VÀO NĂM 203552 BẢNG A.2. CÁC KHU VỰC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO (BAO GỒM ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI) ĐỂ XUẤT KHẨU ĐIỆN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53 VI Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT COP Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu CT Công Thương DFAT Bộ Ngoại giao và Thương mại Ốt-x-trây-lia DNNN Doanh nghiệp nhà nước DPPA Hợp đồng mua bán điện trực tiếp ĐMC Báo cáo môi trường chiến lược ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường EAV Cục Điện lực EPTC Công ty mua bán điện ESG Môi trường, Xã hội và Quản trị ESMAP Chương trình Hỗ trợ Quản lý năng lượng EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam FID Quyết định đầu tư chính thức FiT Biểu giá điện hỗ trợ GENCO Tổng Công ty phát điện KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư LCOE Chi phí sản xuất điện quy dẫn MSP Quy hoạch không gian biển NN&MT Nông nghiệp và Môi trường NSMO Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và thị trường điện Quốc gia ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OWSP Quy hoạch ngành điện gió ngoài khơi PPA Hợp đồng mua bán điện PPP Hợp tác công - tư RE Năng lượng tái tạo TC Tài chính TN&MT Tài nguyên và Môi trường TTCP Thủ tướng Chính phủ UBND Uỷ ban nhân dân USD Đồng Đô la Mỹ VASI Cục Biển và Hải đảo VNĐ Đồng Việt Nam XD Xây dựng Lưu ý: Trong toàn bộ báo cáo này, thuật ngữ “điện gió ngoài khơi” được hiểu là các tua-bin gió được lắp đặt cách bờ tối thiểu 6 hải lý — theo khuyến nghị của Cơ quan Năng lượng Đan Mạch và đã được điều chỉnh phù hợp với khuôn khổ pháp lý hiện hành tại Việt Nam. Đây là một định nghĩa hợp lý, vì trong hầu hết các trường hợp, khoảng cách này cho phép áp dụng công nghệ điện gió ngoài khơi chuẩn và giúp giảm thiểu đáng kể các tác động về môi trường và xã hội. Định nghĩa này cũng phù hợp với cách hiểu về dự án điện gió ngoài khơi trong Luật Điện lực năm 2024 của Việt Nam. Danh Mục Từ Viết Tắt VII LỜI CẢM ƠN Báo cáo này nhận được sự hỗ trợ tài chính từ Chương trình Hỗ trợ Quản lý Ngành Năng lượng (ESMAP) và Bộ Ngoại giao và Thương mại của Chính phủ Úc (DFAT) thông qua Chương trình Đối tác Chiến lược Ốt-x-trây-lia - Ngân hàng Thế giới, Giai đoạn 2 (ABP2). Báo cáo được thực hiện dưới sự phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC). Nhóm công tác của Ngân hàng Thế giới trân trọng ghi nhận sự hợp tác hiệu quả từ Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Môi trường của Chính phủ Việt Nam. Nhóm thực hiện do bà Chiara Rogate (Chuyên gia Năng lượng cấp cao) làm trưởng nhóm, với sự tham gia của các thành viên: ông Chu Bá Thi (Chuyên gia Năng lượng cấp cao), bà Maya Malik (Tác giả chính của bài báo này — Cố vấn, ESMAP), ông Mark Leybourne (Cố vấn – ESMAP), ông Gregory Scopelitis (Cố vấn – ESMAP), ông Sean Whittaker (Đồng lãnh đạo Chương trình Phát triển Điện gió ngoài khơi, ESMAP-IFC), bà Lê Hoàng Anh (Chuyên gia tư vấn Năng lượng) và bà Lê Thị Khánh Linh (Trợ lý chương trình). Nhóm công tác cũng trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ kỹ thuật từ ông Rahul Kitchlu (nguyên Quản lý Chương trình Phát triển Hạ tầng) và bà Zayra Romo (Quản lý Chương trình Phát triển Hạ tầng đương nhiệm), cùng với sự chỉ đạo chuyên môn của ông Jie Tang (Giám đốc Chương trình Năng lượng, Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương). Nhóm thực hiện đánh giá cao các ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình bình duyệt trực tuyến từ bà Trần Thị Thu Hằng (Chuyên gia Đầu tư cấp cao, IFC), ông Debabrata Chattopadhyay (Chuyên gia Năng lượng cấp cao, ESMAP), và bà Ayse Yasemin Orucu (Chuyên gia Biến đổi Khí hậu cấp cao). Báo cáo cũng nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ các đơn vị tư vấn được hợp đồng bởi Ngân hàng Thế giới, bao gồm BVG Associates do ông Neil Douglas phụ trách và Baker McKenzie do ông Nguyễn Thanh Hải làm trưởng nhóm. Cảm ơn Alex Finlayson vì sự hỗ trợ biên tập và truyền thông, và cảm ơn Hue Communications vì công việc thiết kế và xuất bản của họ. VIII Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam TÓM TẮT Ảnh: Vestas Tóm Tắt IX TÓM TẮT Báo cáo này nhằm cung cấp thông tin tổng quan cho các bên liên quan trong ngành về chính sách và quy định hiện hành của Việt Nam liên quan đến điện gió ngoài khơi, đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho Chính phủ nhằm cải thiện khung pháp lý, hỗ trợ triển khai dự án hiệu quả và đạt được các mục tiêu quốc gia. Để hiện thực hóa tiềm năng điện gió ngoài khơi và hoàn thành các mục tiêu năng lượng quốc gia, Việt Nam cần áp dụng một cách tiếp cận cân bằng, tận dụng hiệu quả năng lực của cả khu vực nhà nước và tư nhân, đồng thời xây dựng một môi trường đầu tư ổn định và hấp dẫn. NGUYÊN TẮC CỐT LÕI Các khuyến nghị trong báo cáo này dựa trên những nguyên tắc chính sau: 1. Đảm bảo môi trường đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư và tổ chức tài trợ; 2. Thiết lập quy trình trao dự án bền vững, giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu năng lượng dài hạn, dựa trên các kinh nghiệm quốc tế tốt nhất; 3. Áp dụng quy trình trao dự án theo 2 giai đoạn — (1) trao quyền khảo sát độc quyền và (2) xác định giá mua điện — nhằm khuyến khích đầu tư từ giai đoạn đầu và đảm bảo giá điện thấp nhất cho người tiêu dùng cuối cùng; 4. Hạn chế tối đa sửa đổi các quy định hiện hành trong phạm vi có thể. HÀNH TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI CỦA VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, nhu cầu năng lượng của Việt Nam không ngừng gia tăng, trong khi nguồn tài nguyên điện gió ngoài khơi vẫn chưa được khai thác, đặc biệt tại các vùng nước nông gần các trung tâm dân cư. Trước đây, một số dự án điện gần bờ đã được triển khai theo cơ chế biểu giá điện hỗ trợ (Feed-in Tariff), nhưng hiện chưa có dự án ngoài khơi nào được thực hiện. Dù ban đầu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà phát triển quốc tế, nhưng nhiều nhà đầu tư đã rút lui do thiếu rõ ràng về chính sách. Tuy nhiên, những quy định pháp lý được sửa đổi, bổ sung vào cuối năm 2024 và đầu năm 2025 đã mở ra một lộ trình phát triển rõ ràng hơn cho điện gió ngoài khơi. Quy hoạch điện VIII điều chỉnh (năm 2025) đặt ra mục tiêu đầy tham vọng: đạt 6–17 GW vào giai đoạn 2030–2035 và lên tới 139 GW vào năm 2050, tương đương 15% tổng sản lượng điện quốc gia. Đáng chú ý, mục tiêu 17 GW đã được xác định cùng với những địa điểm cụ thể và quy hoạch kết nối lưới điện. Các quy định mới tạo điều kiện thuận lợi cho dự án do doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chủ trì – những dự án này gặp ít rào cản và đóng vai trò tiên phong trong việc thiết lập ngành công nghiệp điện gió ngoài khơi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu dài hạn, Việt Nam cần sự tham gia sâu rộng của khu vực tư nhân. Do đó, việc xây dựng một khung pháp lý rõ ràng và bền vững cho khu vực tư nhân tham gia là yếu tố thiết yếu để hiện thực hóa các mục tiêu năng lượng quốc gia. X Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam TỔNG QUAN KHUNG CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUAN TRỌNG ■ Quy hoạch điện VIII điều chỉnh (ban hành tháng 4 năm 2025) và Quy hoạch không gian biển quốc gia (ban hành tháng 6 năm 2024); ■ Luật Điện lực (ban hành tháng 11 năm 2024); ■ Nghị định số 58/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực năm 2024 về phát triển năng lượng tái tạo và điện năng lượng mới; ■ Nghị định số 65/2025/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định số 40/2016/NĐ-CP và 11/2011/ NĐ-CP liên quan đến việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển. CÁC THỎA THUẬN DỰ ÁN CHỦ CHỐT ■ Dự án do khu vực tư nhân chủ trì 1. Quyền khảo sát (gồm quyền khảo sát độc quyền) ■ Cơ quan cấp phép: Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) ■ Hình thức cấp: Thông qua quy trình xét duyệt hồ sơ; với các trường hợp trùng lấn sẽ được xử lý trên cơ sở các tiêu chí đánh giá năng lực ■ Hiệu lực: Được hàm ý là có quyền khảo sát độc quyền trong vòng 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép khảo sát. 2. Lựa chọn nhà phát triển dự án và xác định giá mua điện ■ Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương (CT) ■ Hình thức cấp: Đấu thầu cạnh tranh để xác định giá trong Hợp đồng mua bán điện (PPA) ■ Kết quả: Nhà đầu tư thắng thầu sẽ được trao Thỏa thuận đầu tư. 3. Đấu nối lưới điện ■ Đánh giá sơ bộ: Thực hiện trong quá trình thẩm định Chủ trương đầu tư ■ Thỏa thuận đấu nối chính thức: Được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cấp ở giai đoạn sau của quá trình phát triển dự án. 4. Giấy phép phát triển, xây dựng và vận hành ■ Phê duyệt Chủ trương đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi - Pre-FS) trước khi lựa chọn nhà đầu tư ■ Các giấy phép khác sẽ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sau khi trao Thỏa thuận đầu tư. ■ Dự án do DNNN chủ trì ■ Quyết định cấp quyền khảo sát và lựa chọn nhà đầu tư được Thủ tướng Chính phủ (TTCP) ban hành đồng thời ■ Giá mua điện được đàm phán trực tiếp với EVN ■ Quy trình rút gọn này giúp DNNN có nhiều điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên và thiết lập ngành công nghiệp điện gió ngoài khơi. Tóm Tắt XI KHUNG ĐỀ XUẤT CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI DO KHU VỰC TƯ NHÂN CHỦ TRÌ Trong tổng số 6 GW dự án điện gió ngoài khơi ban đầu, khoảng 2 GW (thông qua hai dự án) dự kiến do các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) triển khai. Do đó, khoảng 4 GW còn lại được khuyến nghị dành cho khu vực tư nhân phát triển. Để đạt được mục tiêu lắp đặt ít nhất 4 GW trong giai đoạn 2030-2035, đề xuất cấp ít nhất 8 GW Giấy phép khảo sát (quyền khảo sát độc quyền) cho các dự án do khu vực tư nhân chủ trì trong thời gian sớm nhất có thể. Nội dung chính trong khung đề xuất bao gồm: ■ Quy trình lập kế hoạch trước khi cấp phép (Giai đoạn Lập kế hoạch) do Chính phủ chủ trì nhằm xác định 8 GW Lô Phát triển điện gió ngoài khơi dành cho khu vực tư nhân, ngoài khu vực đã giao cho DNNN để triển khai 2 GW dự án điện gió ngoài khơi. ■ Quy trình 2 giai đoạn để cấp phép phát triển các Lô dự án và xác định giá mua điện từ nhà phát triển: ■ Giai đoạn 1: Cấp Giấy phép khảo sát cho 8 GW (quyền khảo sát độc quyền). ■ Giai đoạn 2: Cạnh tranh giá để cấp Thỏa thuận đầu tư (giá mua điện theo Hợp đồng mua bán điện) cho 4 GW. ■ Giấy phép khảo sát sẽ do Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) cấp phù hợp với các quy định hiện hành. ■ Việc cấp phép cho giai đoạn phát triển và xây dựng tuân theo quy trình hiện hành. Chu trình này sẽ tiếp tục được tổ chức định kỳ theo chu kỳ mỗi hai năm, với quy mô điều chỉnh phù hợp với mục tiêu lắp đặt dài hạn của Việt Nam. TỔNG QUAN KHUNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ĐỀ XUẤT Các bước chính trong quy trình trao và triển khai 4 GW đầu tiên1 các dự án điện gió ngoài khơi do khu vực tư nhân chủ trì. Giai đoạn 1: Giai đoạn 2: Đấu thầu cạnh Các dự án đầu tiên Các dự án đầu tiên Cấp Giấy phép khảo sát tranh về giá bán điện hoàn tất thu xếp hoàn thành Cấp độc quyền khu vực Nhà đầu tư được lựa chọn và tài chính xây dựng khảo sát (Giấy phép khảo thống nhất giá bán điện (thông Huy động vốn đầu tư XD Các dự án đầu tiên sát3) cho tổng cộng 8 GW qua Thoả thuận đầu tư) cho 4 GW cho các dự án đầu tiên đưa vào vận hành Phía Bắc 4 GW Phía Bắc 2 GW 8 GW2 4 GW1 Phía Nam 4 GW Phía Nam 2 GW 1 năm 2 năm 3 năm 2-3 năm 30 năm GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BAN ĐẦU GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CUỐI GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH ■ Lập quy hoạch ngành điện gió ■ Nhà phát triển thực hiện ■ Nhà phát triển hoàn thiện ■ Gia công thiết bị ■ Vận hành ngoài khơi và lưới điện khảo sát kỹ thuật, điều tra địa khảo sát chi tiết tại hiện ■ Lắp đặt ngoài khơi và ■ Bảo trì định kỳ và ■ Xác định các Lô phát triển điểm và hoạt động đấu thầu trường, thiết kế, chứng trên bờ đột xuất 8 GW mua sắm nhận và mua sắm đấu ■ Đấu nối lưới điện ■ Tháo dỡ khi kết thúc ■ Công bố các Lô phát triển và ■ Hoàn thiện Báo cáo nghiên thầu ■ Nghiệm thu và đưa vòng đời dự án khái quát lộ trình cấp Giấy phép cứu tiền khả thi và đề nghị ■ Nhà phát triển đề nghị phê vào vận hành khảo sát phê duyệt Chủ trương đầu tư4 duyệt Báo cáo nghiên cứu ■ Công bố nguyên tắc cấp phép ■ Công bố quy định đấu thầu khả thi, các loại giấy phép trong Giai đoạn 1 và đấu thầu của Giai đoạn 2 và hợp đồng thuê cạnh tranh trong Giai đoạn 2 ■ Nhà phát triển chuẩn bị hồ ■ Nhà phát triển và EVN đàm ■ Nhà phát triển chuẩn bị hồ sơ sơ đấu thầu cạnh tranh trong phán và ký Hợp đồng mua đề xuất cấp Giấy phép khảo sát Giai đoạn 2 (bao gồm đề xuất bán điện5 trong Giai đoạn 1 + giá điện) ■ Nhà phát triển huy động vốn cho dự án 1. 4 GW phù hợp với mục tiêu trong Quy hoạch điện VIII về việc triển khai 6 GW công suất điện gió ngoài khơi đấu nối vào hệ thống điện quốc gia trong giai đoạn 2030 - 2035. Giả định 2 GW sẽ được thực hiện qua các dự án thí điểm của DNNN và 4 GW do khu vực tư nhân triển khai. XII Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 2. Đề xuất cấp phép khảo sát cho tổng cộng 8 GW tại Giai đoạn 1 để đảm bảo đủ cạnh tranh trong Giai đoạn 2 (theo đó sẽ trao Thoả thuận đầu tư cho 4 GW). 3. Việc độc quyền khảo sát địa điểm được ngầm định. Theo quy định hiện hành, trong trường hợp có nhiều hồ sơ đề xuất trùng, cơ quan có thẩm quyền sẽ lựa chọn nhà phát triển ưu tiên dựa trên tiêu chí đánh giá năng lực. 4. Chủ trương đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) bao gồm thông tin cơ bản của dự án (nhưng chưa có thông tin về lựa chọn nhà phát triển – nội dung này sẽ được đánh giá chính thức trong Giai đoạn 2: Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện). 5. Theo quy định hiện hành, khoảng thời gian từ khi Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2 đến khi hoàn tất thu xếp tài chính thường bị kéo dài. Trong khoảng thời gian này, các giả định ban đầu của phương án kinh doanh của dự án có thể thay đổi, ảnh hưởng đến khả năng triển khai thực tế. Cần rà soát các cơ chế điều chỉnh hiện hành vì hiện chỉ áp dụng theo hướng có lợi cho bên mua điện. LỘ TRÌNH ĐỀ XUẤT Để định vị Việt Nam là một điểm đến đầu tư điện gió ngoài khơi đáng tin cậy và có tầm nhìn dài hạn, việc xây dựng lộ trình rõ ràng và được truyền đạt tốt tới khu vực tư nhân là yếu tố then chốt. Thông tin giới thiệu khái quát về các vòng đấu thầu, tập trung vào việc triển khai 6 GW công suất đầu tiên (bao gồm 4 GW do khu vực tư nhân thực hiện trong Vòng 1), nên được công bố trong thời gian sớm nhất. Lộ trình minh họa dưới đây cho thấy cách thức nhiều GW có thể được cấp phép từ nay đến giữa những năm 2030, với sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với bất kỳ mục tiêu dài hạn nào về công suất điện gió ngoài khơi. Lộ trình này thể hiện thời gian tối thiểu cần thiết để thiết kế và triển khai khung pháp lý cùng các dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên của Việt Nam. Việc tuân thủ tiến độ này sẽ giúp hiện thực hóa mục tiêu 6 GW công suất lắp đặt trong giai đoạn 2030–2035 theo Quy hoạch điện VIII điều chỉnh. LỘ TRÌNH MINH HỌA ĐỂ TRIỂN KHAI 6 GW CÔNG SUẤT ĐẦU TIÊN PHỤC VỤ NHU CẦU ĐIỆN TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2030–2035 (VÀ TỪ 114 ĐẾN 139 GW VÀO NĂM 2050) Lộ trình này có thể được điều chỉnh để phù hợp với các mục tiêu dài hạn về công suất điện gió ngoài khơi. 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 Các vòng đấu V 1 – GĐ 1 V2 - GĐ 1 V3 - GĐ 1 V4 - GĐ 1 V5 - GĐ 1 thầu cạnh tranh Vòng 1: Cấp V1 - GĐ 2 V2 - GĐ 2 V3 - GĐ 2 V4 - GĐ 2 Giấy phép khảo Vòng 1: Đấu thầu Vòng 2: Đấu thầu Vòng 3: Đấu thầu Vòng 4: Đấu thầu sát cho 8 GW cạnh tranh về giá cạnh tranh về giá cạnh tranh về giá cạnh tranh về giá bán điện cho 4 GW bán điện cho ~2 GW bán điện cho ~2 GW bán điện cho ~2 GW Thực hiện nghiên cứu đấu nối lưới điện Vòng 1 (V1) Hoàn thiện Quy hoạch không gian biển và Kế hoạch phát triển ngành điện gió ngoài khơi Giai đoạn lập kế Xác định các địa điểm dự án thí điểm với tổng công suất 2 GW hoạch Xác định các Lô phát triển với tổng công suất 8 GW dành cho khu vực tư nhân Soạn thảo quy trình nộp hồ sơ, phù hợp với NĐ 58/2023/NĐ-CP (về đấu thầu dự án điện gió ngoài khơi) V1 – Giai đoạn và NĐ 65/2025/NĐ-CP (về cấp Giấy phép khảo sát) (GĐ) 1 Công bố quy trình nộp hồ sơ chính thức Cấp Giấy phép Hoàn tất bước sơ tuyển khảo sát Đánh giá hồ sơ đề xuất, giải quyết các trường hợp đề xuất trùng và cấp Giấy phép khảo sát độc quyền cho tối đa 8 GW. Xây dựng mẫu hợp đồng mua bán điện gió ngoài khơi có khả năng thu xếp tài chính V1 - GĐ 2 Soạn thảo quy tắc đấu thầu giá điện và Thoả thuận đầu tư Đấu thầu cạnh Công bố chính thức quy tắc đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện tranh về giá Ký Thoả thuận đầu tư cho 4 GW công suất thuộc các dự án do khu vực tư nhân chủ trì Khảo sát đầu Nhà đầu tư tư nhân Dự án do khu vực tư nhân chủ trì đầu tiên được cấp tiên được khởi đầu tiên được phê Quyết định đầu tư chính thức hoặc hoàn tất thu xếp động duyệt và giá điện trong tài chính hợp đồng mua bán Những dự án thí điểm do DNNN chủ điện được xác nhận trì đầu tiên hoàn thành xây dựng Triển khai Dự án do khu vực tư dự án nhân chủ trì đầu tiên hoàn thành xây dựng Tổng cộng 6 GW công suất 2 GW 2 GW 2 GW được hoàn thành xây dựng vào năm 2035 Tóm Tắt XIII TÓM TẮT CÁC ĐỀ XUẤT TRONG BÁO CÁO Nhằm củng cố nền tảng cho ngành công nghiệp điện gió ngoài khơi tại Việt Nam, báo cáo đề xuất các hành động ưu tiên sau: 1. Xây dựng kế hoạch dài hạn về giao công suất và tổ chức đấu thầu Lập kế hoạch tổng thể về công suất mục tiêu và lộ trình tổ chức các vòng Giai đoạn 1 - Cấp phép khảo sát và Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá. Kế hoạch này cần bao gồm tổng công suất dự kiến được phân bổ và tần suất tổ chức các đợt đấu thầu (khuyến nghị lập kế hoạch với tầm nhìn 10 năm). 2. Thành lập cơ quan điều phối về điện gió ngoài khơi Thiết lập cơ chế giám sát liên bộ nhằm bảo đảm khung chính sách được triển khai đồng bộ giữa các cơ quan Chính phủ và bảo đảm tiến độ triển khai các dự án. 3. Phối hợp và công bố các lô phát triển đầu tiên với tổng công suất 10 GW Phối hợp việc trao quyền khảo sát độc quyền với quy trình đấu thầu cạnh tranh giá. Cập nhật Quy hoạch không gian biển để đưa vào quy hoạch 10 GW đầu tiên khu vực đáy biển (các Lô phát triển) dành cho phát triển điện gió ngoài khơi, trong đó xác định 2 GW đầu tiên sẽ được phân bổ cho các dự án do DNNN chủ trì. Sau đó, công bố 10 GW Lô phát triển đầu tiên và 6 GW đấu nối lưới điện. Đồng thời bảo đảm sự đồng bộ với Quy hoạch điện VIII. 4. Đơn giản hóa quy trình cấp Giấy phép khảo sát Công bố kế hoạch phân bổ đồng thời khu vực khảo sát 8 GW cho khu vực tư nhân thông qua một quy trình mở và kiểm soát thời gian rõ ràng. Xây dựng và công bố bộ tiêu chí sơ tuyển đơn giản để trao quyền khảo sát; tất cả các nhà phát triển đáp ứng tiêu chí đều được nộp hồ sơ. 5. Rà soát quy định về mật độ công suất tối thiểu Cập nhật các quy định về mật độ công suất tối thiểu để phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cho phép triển khai các khu vực có mật độ thấp hơn, góp phần giảm giá sản xuất điện quy dẫn (LCOE): ■ Giai đoạn trước khảo sát: Giảm mức tối thiểu từ 5 MW/km² xuống còn 3 MW/km² ■ Giai đoạn trước xây dựng: Giảm mức tối thiểu từ 20 MW/km² xuống còn 6 MW/km². 6. Quy hoạch hạ tầng lưới điện và cảng biển Lập quy hoạch chi tiết và huy động vốn để nâng cấp lưới điện và hạ tầng cảng biển nhằm đáp ứng mục tiêu công suất và đảm bảo tiến độ đấu nối. 7. Rà soát thời hạn Giấy phép khảo sát và thời điểm báo cáo dữ liệu Sửa đổi quy định liên quan đến khảo sát nhằm khuyến khích đầu tư vào các hoạt động khảo sát có chi phí cao: ■ Gia hạn thời hạn hiệu lực của Giấy phép khảo sát từ 3 năm lên 5 năm, đồng thời cho phép gia hạn ít nhất một lần theo quyết định của Bộ NN&MT, với điều kiện đảm bảo tiến độ thực hiện dự án ■ Điều chỉnh mốc báo cáo dữ liệu khảo sát từ thời điểm phê duyệt Chủ trương đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) sang thời điểm Thỏa thuận đầu tư. Chỉ nên yêu cầu nộp dữ liệu khảo sát khi thông tin đó không còn mang tính nhạy cảm về mặt thương mại. 8. Xây dựng chi tiết quy trình cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1) Chuẩn bị cho quy trình cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1, bao gồm soạn thảo chi tiết các nội dung sau: XIV Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam ■ Tiêu chí sơ tuyển; ■ Giới hạn diện tích; ■ Mẫu hồ sơ đăng ký; ■ Tiêu chí đánh giá và phiếu chấm điểm trong trường hợp có nhiều hồ sơ đăng ký trùng địa điểm. 9. Cải thiện Hợp đồng mua bán điện để có thể tiếp cận tài trợ của ngân hàng Cải thiện Hợp đồng mua bán điện để có thể tiếp cận tài trợ của ngân hàng, tập trung vào các yếu tố sau: ■ Rủi ro điều độ, đấu nối và truyền tải điện; ■ Rủi ro tỷ giá hối đoái; ■ Rủi ro thay đổi pháp luật hoặc chính sách thuế; ■ Cơ chế giải quyết tranh chấp; ■ Các sự kiện dẫn đến chấm dứt hợp đồng; ■ Cơ chế bồi thường khi chấm dứt hợp đồng; ■ Bảo lãnh thanh toán từ bên mua điện; ■ Trường hợp bất khả kháng. 10. Xây dựng chi tiết quy trình Đấu thầu giá bán điện (Giai đoạn 2) Soạn thảo quy định đấu thầu để Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2, bao gồm: ■ Tiêu chí sơ tuyển; ■ Phiếu chấm điểm đánh giá; ■ Cấu trúc và chi tiết nội dung yêu cầu trong các đề xuất của nhà phát triển; ■ Phương pháp đánh giá mức trần giá dự thầu phù hợp. 11. Rà soát quy trình cấp phép Nghiên cứu sửa đổi các quy định cần thiết để cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia và được cấp các loại giấy phép, bao gồm: phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng thuê đáy biển và đất liền, giấy phép đấu nối lưới điện và giấy phép xây dựng. 12. Giảm thiểu rủi ro thực hiện giá trúng thầu Giải quyết rủi ro liên quan đến mức giá trúng thầu do thời gian dài giữa thời điểm chào giá và thời điểm hoàn tất thu xếp tài chính. Có thể cần sửa đổi các quy định hiện hành để cho phép thực hiện cơ chế điều chỉnh giá điện trong Hợp đồng mua bán điện. Nội dung cụ thể của các khuyến nghị và cơ sở đề xuất được trình bày chi tiết trong Mục 3 của báo cáo. Theo nguyên tắc chung, báo cáo này hướng tới việc hạn chế sửa đổi quy định hiện hành, tuy nhiên một số đề xuất thay đổi đã được đưa ra và được phân tích chi tiết trong Mục 4. Tóm Tắt XV 1. CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH VỀ ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI CỦA VIỆT NAM Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên điện gió ngoài khơi dồi dào, nằm gần bờ biển và các trung tâm dân cư, trong khu vực có độ sâu nước tương đối thấp. Tiềm năng kỹ thuật điện gió ngoài khơi của Việt Nam ước tính vào khoảng 600 GW (trong đó 260 GW sử dụng công nghệ móng cố định và 340 GW sử dụng công nghệ nổi). Nguồn tài nguyên dồi dào này mang đến cho Việt Nam cơ hội phát triển quy mô lớn các nguồn năng lượng sạch, chi phí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu điện trong tương lai và thực hiện cam kết phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Thị trường điện gió ngoài khơi tại Việt Nam hiện có những đặc điểm nổi bật sau: ■ Mục tiêu phát triển điện gió ngoài khơi và các khu vực phát triển sơ bộ được xác định trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII ■ Các quy định cụ thể về điện gió ngoài khơi ■ Sự quan tâm mạnh mẽ từ các nhà đầu tư điện gió ngoài khơi quốc tế ■ Mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 ■ Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhu cầu điện tăng cao ■ Nền tảng công nghiệp và năng lực sản xuất trong nước mạnh mẽ, đã tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cho ngành điện gió ngoài khơi. HÌNH 1.1. TIỀM NĂNG KỸ THUẬT ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TẠI VIỆT NAM Lưu ý: Bản đồ này thể hiện ước tính tiềm năng kỹ thuật của điện gió ngoài khơi sử dụng công nghệ móng cố định và móng nổi tại Việt Nam trong phạm vi 200 km tính từ đường bờ biển. Nguồn: ESMAP. 2021. Going Global: Expanding Offshore Wind to Emerging Markets (Tập 50): Technical Potential for Offshore Wind in Vietnam—Map (English). Washington, DC: Ngân hàng Thế giới. 1 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 1.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI Mục tiêu phát triển điện gió ngoài khơi lần đầu tiên được đưa vào dự thảo Quy hoạch điện VIII từ phiên bản tháng 2 năm 2022 và đã xuất hiện trong tất cả các phiên bản cập nhật sau đó. Việc tích hợp mục tiêu phát triển điện gió ngoài khơi vào dự thảo Quy hoạch điện VIII diễn ra sau khi Thủ tướng Chính phủ ký Tuyên bố toàn cầu về chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch bên lề Hội nghị Thượng đỉnh về Biến đổi Khí hậu của Liên Hợp Quốc lần thứ 26 (COP26) năm 2021, trong đó có cam kết loại bỏ dần điện than vào những năm 2040 và đạt phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Tại COP27 năm 2022, Việt Nam một lần nữa khẳng định cam kết thực hiện các mục tiêu này và kkêu gọi sự hỗ trợ của quốc tế về chuyển giao công nghệ và huy động tài chính. Đến COP28 năm 2023, Việt Nam đã trình bày một kế hoạch quốc gia nhằm huy động nguồn lực cho quá trình chuyển dịch năng lượng. Chính phủ Việt Nam tiếp tục ghi nhận vai trò quan trọng của điện gió ngoài khơi trong đảm bảo an ninh năng lượng và giảm phát thải, điều này được thể hiện rõ trong phiên bản mới nhất của Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch điện VIII – quy hoạch phát triển điện lực gần đây nhất của Việt Nam – đã được phê duyệt vào tháng 5 năm 2023 và hiện đã được cập nhật trong năm 2025. Tại thời điểm thực hiện báo cáo này, Quy hoạch điện VIII điều chỉnh mới được phê duyệt. Quy hoạch điện VIII điều chỉnh cùng các đề xuất liên quan thể hiện rõ mục tiêu tối đa hóa tiềm năng điện gió ngoài khơi của Việt Nam, cụ thể như sau: ■ Tổng công suất điện gió ngoài khơi phục vụ nhu cầu điện trong nước dự kiến đạt từ 6 GW đến 17,032 GW trong giai đoạn 2030–2035. Trong đó, 6 GW đầu tiên phải được đưa vào vận hành trước năm 2030. Tiến độ có thể được đẩy nhanh hơn nếu điều kiện và giá thành thuận lợi. Mục tiêu đến năm 2050 là đạt từ 113,503 GW đến 139,097 GW. ■ Công suất điện gió ngoài khơi dành cho sản xuất năng lượng mới (ví dụ các sản phẩm từ hydro) dự kiến đạt 15 GW vào năm 2035 và 240 GW vào năm 2050. ■ Điện gió ngoài khơi cần được kết hợp với các loại năng lượng tái tạo khác như điện mặt trời, điện gió trên bờ và điện gió gần bờ để sản xuất năng lượng mới (các sản phẩm từ hydro như hydro xanh, amoniac xanh, v.v.) nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu điện. Dự kiến có khoảng từ 21 GW đến 32 GW từ các dự án năng lượng tái tạo (bao gồm điện gió ngoài khơi) sẽ dành cho sản xuất năng lượng mới và xuất khẩu điện. BẢNG 1.1. CÁC MỤC TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI CỦA VIỆT NAM   2030 - 2035 2050 Mục tiêu (GW) –phục vụ nhu cầu điện trong nước Từ 6 đến 17 GW Từ 113 đến 139 GW Mục tiêu (GW) – dành cho sản xuất năng lượng mới (các sản ~15 GW ~240 GW phẩm từ hydro) Từ 5 đến 10 GW Mục tiêu (GW) – xuất khẩu điện từ các nguồn năng lượng tái Từ 10 GW trở lên hoặc nhiều hơn (tuỳ tạo, bao gồm điện gió ngoài khơi (tuỳ vào nhu cầu) vào nhu cầu) Nguồn: Quy hoạch điện VIII điều chỉnh phê duyệt ngày 15 tháng 4 năm 2025. Nếu đạt được mục tiêu phát triển điện gió ngoài khơi phục vụ tiêu dùng trong nước ở mức từ 113,503 GW đến 139,097 GW vào năm 2050, điện gió ngoài khơi sẽ chiếm từ 14,7% đến 16,6% trong cơ cấu năng lượng của Việt Nam. 1. Chính Sách Hiện Hành Về Điện Gió Ngoài Khơi Của Việt Nam 2 Trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, các mục tiêu trên được củng cố thêm thông qua đề xuất các địa điểm phát triển điện gió ngoài khơi và điểm đấu nối lưới điện. Danh sách các địa điểm điện gió ngoài khơi phục vụ mục tiêu ban đầu 6 GW được nêu trong bảng dưới đây. Các địa điểm đề xuất nhằm thực hiện toàn bộ mục tiêu 17 GW cũng như các dự án tiềm năng xuất khẩu điện được trình bày tại Phụ lục A.. BẢNG 1.2. CÁC ĐỊA ĐIỂM ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU 6 GW Cụm phát triển điện gió Công suất dự kiến Địa điểm phát triển điện gió ngoài khơi được đề xuất STT ngoài khơi được đề xuất (MW) Tên dự án Công suất (MW) Điện gió ngoài khơi Miền Bắc 1.1 500 Điện gió ngoài khơi Miền 1 1.500 Điện gió ngoài khơi Miền Bắc 1.2 500 Bắc 1 Điện gió ngoài khơi Miền Bắc 1.3 500 Điện gió ngoài khơi Miền 2 500 Điện gió ngoài khơi Miền Bắc 2 500 Bắc 2 Điện gió ngoài khơi Miền 3 500 Điện gió ngoài khơi Miền Bắc 3 500 Bắc 3 Điện gió ngoài khơi Nam Trung Bộ 1.1 500 Điện gió ngoài khơi Nam 4 1.500 Điện gió ngoài khơi Nam Trung Bộ 1.2 500 Trung Bộ 1 Điện gió ngoài khơi Nam Trung Bộ 1.3 500 Điện gió ngoài khơi Nam 5 500 Điện gió ngoài khơi Nam Trung Bộ 2 500 Trung Bộ 2 Điện gió ngoài khơi Miền 6 500 Điện gió ngoài khơi Miền Nam 1 500 Nam 1 Điện gió ngoài khơi Miền 7 500 Điện gió ngoài khơi Miền Nam 2 500 Nam 2 Điện gió ngoài khơi Miền 8 500 Điện gió ngoài khơi Miền Nam 3 500 Nam 3 Khu vực phía Bắc 2.500 MW Khu vực Nam Trung Bộ 2.000 MW Tổng Khu vực phía Nam 1.500 MW TỔNG 6.000 MW Nỗ lực của Việt Nam trong việc xác định rõ ràng các mục tiêu điện gió ngoài khơi ngắn hạn và dài hạn, đi kèm với đề xuất địa điểm phát triển và điểm đấu nối lưới điện là rất đáng ghi nhận, và mang lại mức độ rõ ràng mà nhiều thị trường điện gió ngoài khơi khác chưa đạt được. 1.2. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN Việc kiểm soát và quy hoạch triển khai các dự án điện gió ngoài khơi giúp giảm chi phí và rủi ro, đồng thời đảm bảo các hoạt động của khu vực tư nhân phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Đầu năm 2024, Ngân hàng Thế giới đã hoàn thành báo cáo về Quy hoạch ngành điện gió ngoài khơi (OWSP), trong đó xác định các khu vực ưu tiên cho 12 GW tiềm năng phát triển điện gió ngoài khơi, hỗ trợ mục tiêu lắp đặt 6 GW vào giai đoạn 2030–2035. Báo cáo OWSP bao gồm đánh giá dữ liệu kỹ thuật, môi trường và xã hội, đồng thời tham vấn các bên liên quan để xác định các vấn đề trọng yếu và những hạn chế về thông tin, dữ liệu. Đồng thời, Quy hoạch này cũng xem xét đồng bộ quy hoạch phát triển lưới điện với quá trình xác định khu vực nhằm bảo đảm các khu vực ưu tiên sẽ có kết nối vào lưới điện khả dụng. Sản phẩm của Quy hoạch này bao gồm: Bản đồ nhạy cảm (dựa trên các yếu tố về môi trường và xã hội); Bản đồ chi phí sản xuất điện quy dẫn (LCOE); và các khu vực đề xuất cho các dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên tại Việt Nam. 3 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Vào tháng 6 năm 2024, Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) – trước đây là Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) – đã hoàn thành Quy hoạch không gian biển quốc gia (MSP) đầu tiên của Việt Nam cho giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quy hoạch này, phát triển điện gió được phân bổ tại 5 vùng biển trọng điểm. Vào tháng 4 năm 2025, trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, Bộ CT đã đề xuất danh mục các địa điểm dự án/lô phát triển điện gió ngoài khơi đầu tiên với tổng công suất 17 GW, kèm theo phương án đấu nối lưới điện dự kiến. Tính đến thời điểm thực hiện báo cáo này, các lô phát triển vẫn chưa được tích hợp vào Quy hoạch không gian biển. Bước tiếp theo là Bộ NN&MT và Bộ CT sẽ phối hợp để hoàn thiện việc xác định các lô phát triển điện gió ngoài khơi, bao gồm cả các dự án thí điểm do doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chủ trì và các lô dành cho khu vực tư nhân, sẽ được trình bày chi tiết hơn trong các phần sau của báo cáo này. 1.3. QUY HOẠCH LƯỚI ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG CẢNG BIỂN Các khảo sát thị trường do Ngân hàng Thế giới thực hiện luôn cho thấy rủi ro liên quan đến lưới điện được coi là một trong những vấn đề lớn nhất tại Việt Nam. Việc tăng công suất điện mặt trời nhanh chóng trong thời gian gần đây đã gây ra nhiều vấn đề về đấu nối, bao gồm tình trạng phải cắt giảm sản lượng điện.1 Tình trạng quá tải lưới điện, đặc biệt tại khu vực Đông Nam Bộ – nơi tập trung phần lớn các dự án điện gió và điện mặt trời – cho thấy nhu cầu cấp thiết phải xây dựng một quy hoạch liên ngành từ trên xuống, tích hợp giữa việc xác định địa điểm phát triển dự án với năng lực hạ tầng lưới điện hiện tại và kế hoạch đầu tư lưới điện trong tương lai. Một điểm tích cực là trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh công bố vào tháng 4 năm 2025, Bộ CT đã đề xuất 17 GW đầu tiên của các khối điện gió ngoài khơi và các kết nối lưới điện, cho thấy ý định nâng cấp hệ thống truyền tải điện nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu điện gió ngoài khơi của Việt Nam. Bên cạnh lưới điện, hạ tầng cảng biển cũng đóng vai trò then chốt đối với việc thi công, lắp đặt và vận hành các dự án điện gió ngoài khơi. Với nền tảng công nghiệp mạnh, Việt Nam hiện có một số cảng biển lớn, tuy nhiên vẫn cần nâng cấp thêm để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển điện gió ngoài khơi quy mô lớn trong tương lai. 1.4. KHUNG PHÁP LÝ Vào tháng 11 năm 2024, Luật Điện lực (sửa đổi) của Việt Nam đã được thông qua, trong đó có một chương riêng về điện gió ngoài khơi. Luật này bao gồm nhiều nội dung quan trọng như: khảo sát địa điểm, quy hoạch tổng thể, lựa chọn nhà đầu tư, phê duyệt chủ trương đầu tư và các yêu cầu trong giai đoạn triển khai dự án. Theo Luật Điện lực năm 2024, quy trình phê duyệt dự án điện gió ngoài khơi bao gồm các bước chính sau: ■ Phê duyệt khảo sát địa điểm ■ Phê duyệt dự án (Chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) ■ Đối với DNNN: Ban hành đồng thời quyết định phê duyệt Chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư ■ Đối với nhà đầu tư tư nhân: Thực hiện phê duyệt nhà đầu tư và xác định giá mua điện thông qua cơ chế đấu thầu cạnh tranh ■ Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án ■ Hoàn thiện Hợp đồng mua bán điện (PPA). 1 Trung bình, mức cắt giảm hiện nay dao động ở mức 20-25%. Ở các vùng phía Nam, mức cắt giảm có thể lên tới 80%. 1. Chính Sách Hiện Hành Về Điện Gió Ngoài Khơi Của Việt Nam 4 Sau khi Luật Điện lực năm 2024 được thông qua, Chính phủ, Bộ CT và Bộ NN&MT đã ban hành một số văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến điện gió ngoài khơi, bao gồm: ■ Nghị định số 56/2025/NĐ-CP: Quy đinh chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực. ■ Nghị định số 57/2025/NĐ-CP: Quy định cơ chế mua bán điện trực tiếp (DPPA) giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn. ■ Nghị định số 58/2025/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới. ■ Nghị định số 65/2025/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Lưu ý: Liên quan đến việc đấu thầu cho các dự án đầu tư mới vào năng lượng quy mô lớn tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2024/NĐ-CP về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, và Thông tư số 27/2024/TT-BCT quy định tiêu chí đánh giá hồ sơ và hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư các dự án điện. Tuy nhiên, các dự án điện gió ngoài khơi được miễn áp dụng các quy định này. NGUYÊN TẮC QUY ĐỊNH Các nội dung chủ đạo dưới đây thể hiện tính nhất quán trong các quy định hiện hành: ■ Định nghĩa về điện gió ngoài khơi: Luật Điện lực năm 2024 định nghĩa “dự án điện gió ngoài khơi” là các dự án điện gió có toàn bộ tua-bin được xây dựng ngoài phạm vi 6 hải lý tính từ đường mực nước biển trung bình thấp nhất. ■ Ưu tiên các loại hình dự án: Việc quy hoạch, đầu tư và phát triển các dự án điện gió ngoài khơi được ưu tiên theo thứ tự sau: ■ Các dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia, trong đó các dự án do DNNN chủ trì được ưu tiên hàng đầu; ■ Các dự án tự sản xuất, tự tiêu thụ hoặc phục vụ sản xuất hydro xanh, amoniac xanh cho nhu cầu trong nước; ■ Các dự án xuất khẩu điện. ■ Dự án do DNNN chủ trì: DNNN có thể hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài trong dự án đầu tiên trong trường hợp chưa đáp ứng đầy đủ về năng lực kỹ thuật hoặc tài chính, với điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn của DNNN duy trì từ 51% trở lên. Các dự án do DNNN chủ trì sẽ được miễn áp dụng một số quy định của Luật Đầu tư. ■ Chuyển nhượng vốn góp: Bất kỳ giao dịch chuyển nhượng vốn góp nào có liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đều phải được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan chấp thuận. ■ Quốc phòng và an ninh: Các dự án phải tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật liên quan đến quốc phòng, an ninh và quản lý dữ liệu. 5 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam ■ Sức khỏe, an toàn và chất lượng: Các quy định yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng trong quá trình đầu tư, xây dựng. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn trong nước, nhà phát triển phải áp dụng tiêu chuẩn quốc tế tương đương. ■ Quyền đối với dữ liệu khảo sát: Các dự án thuộc khu vực tư nhân phải nộp dữ liệu khảo sát cho cơ quan có thẩm quyền và tuân thủ yêu cầu về bảo mật thông tin. Các nhà phát triển chỉ được sử dụng dữ liệu khảo sát cho mục đích phát triển chính dự án của họ. ■ Cấp phép khảo sát địa điểm: Thời hạn cho phép khảo sát địa điểm là 3 năm, trong đó DNNN được ưu tiên thực hiện khảo sát. DNNN có thể nộp hồ sơ đề xuất và TTCP có thể phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Bộ NN&MT. Các tổ chức khác có thể thực hiện khảo sát khi được Bộ NN&MT chấp thuận. Quyền độc quyền địa điểm được ngầm hiểu – bất kỳ đơn đăng ký trùng địa điểm nào sẽ được quyết định dựa trên năng lực của nhà phát triển. ■ Lựa chọn nhà đầu tư và cơ chế đấu giá: Cơ chế đấu thầu cạnh tranh dựa trên giá điện sẽ được áp dụng để lựa chọn nhà phát triển, trừ một số trường hợp ngoại lệ, bao gồm các dự án được miễn đấu thầu vì lý do quốc phòng, an ninh; các dự án cấp bách; và các dự án do DNNN chủ trì. Trong quá trình đấu thầu, giá trần dự thầu không được vượt quá mức giá trần do Bộ CT quy định. Giá trúng thầu sẽ là mức giá điện tối đa áp dụng cho bên mua điện. TRAO QUYỀN TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI Theo Luật Điện lực năm 2024, Nghị định 58 và Nghị định 65, các dự án do khu vực tư nhân chủ trì có thể được trao quyền triển khai điện gió ngoài khơi thông qua các hình thức sau: 1. Quyền khảo sát – do Bộ NN&MT cấp thông qua quy trình xét duyệt hồ sơ, trong đó các trường hợp đề xuất trùng sẽ được giải quyết dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực. Sau khi được cấp Giấy phép khảo sát, nhà đầu tư có quyền khảo sát độc quyền trong thời hạn 3 năm. 2. Phê duyệt nhà phát triển dự án và giá mua điện – Đối với các dự án do khu vực tư nhân chủ trì, việc lựa chọn nhà đầu tư và xác định giá mua điện trong Hợp đồng mua bán điện sẽ được thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu cạnh tranh do Bộ CT tổ chức. Thỏa thuận Đầu tư sẽ được trao cho các nhà phát triển thắng thầu. Giá mua điện cuối cùng theo Hợp đồng mua bán điện có thể được đàm phán lại ở các giai đoạn sau, theo hướng có lợi cho bên mua điện là EVN. 3. Đấu nối lưới điện – tính khả thi của dự án, bao gồm cả khả năng đấu nối vào lưới, sẽ được xem xét trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư do Bộ CT thực hiện. Thỏa thuận đấu nối chính thức sẽ được EVN cấp ở giai đoạn phát triển tiếp theo của dự án. 4. Các giấy phép phát triển, xây dựng và vận hành – Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và Phê duyệt chủ trương đầu tư cần được hoàn tất trước khi tiến hành đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và đấu thầu cạnh tranh về giá. Các giấy phép khác liên quan đến thiết kế kỹ thuật, xây dựng và vận hành sẽ được các cơ quan có thẩm quyền cấp sau khi Bộ CT cấp Thỏa thuận đầu tư. Đối với dự án do DNNN chủ trì, quyền sử dụng đáy biển và quyết định lựa chọn nhà đầu tư sẽ được TTCP ban hành đồng thời. Giá mua điện sẽ được đàm phán song phương trực tiếp với EVN – đơn vị vận hành hệ thống điện quốc gia. 1. Chính Sách Hiện Hành Về Điện Gió Ngoài Khơi Của Việt Nam 6 CÁC CƠ QUAN CHỦ CHỐT LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI Các cơ quan chủ chốt, cùng với chức năng, nhiệm vụ chính của từng cơ quan, trong lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam bao gồm: ■ Bộ Công Thương (CT): Là cơ quan Chính phủ cấp Quốc gia, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng. Nhiệm vụ của Bộ CT trong ngành điện bao gồm xây dựng chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành, điều tiết hoạt động và giám sát cải cách ngành điện, chủ yếu được thực hiện thông qua hai đơn vị. Bộ CT là cơ quan chủ trì xây dựng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo chu kỳ 5 năm, định hướng cho giai đoạn 10 năm, đồng thời đề ra các mục tiêu phát triển ngành điện toàn quốc. Bộ CT cũng có trách nhiệm giám sát, bảo đảm cân bằng cung – cầu điện năng trên toàn quốc. ■ Cục Điện lực (EAV): Là đơn vị mới được thành lập, chịu trách nhiệm về quản lý và thực thi pháp luật trong lĩnh vực điện lực, bao gồm: lập quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư các dự án điện; phát triển năng lượng tái tạo và năng lượng mới; quản lý thị trường điện cạnh tranh, điều tiết giá điện và giám sát các hoạt động mua bán điện. EAV cũng chịu trách nhiệm vận hành và điều độ hệ thống điện quốc gia; cấp phép hoạt động điện lực; tổ chức và quản lý dịch vụ công trong phạm vi được giao theo quy định pháp luật và phân công, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ CT. ■ Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận hành Hệ thống điện và Thị trường điện Quốc gia (NSMO): Là đơn vị vận hành hệ thống và thị trường điện. NSMO chịu trách nhiệm điều độ hệ thống điện quốc gia một cách an toàn, ổn định và tin cậy, đồng thời quản lý các giao dịch trên thị trường điện. ■ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN): Là tập đoàn điện lực quốc gia, sở hữu phần lớn tài sản phát điện tại Việt Nam. Các đơn vị thành viên chính của EVN bao gồm: ■ Ba tổng công ty phát điện (GENCO1, GENCO2 và GENCO3). ■ Công ty Mua bán điện: Là đơn vị duy nhất mua toàn bộ điện năng được phát ra từ các nhà máy. Công ty thực hiện đàm phán và ký kết Hợp đồng mua bán điện, sau đó bán lại điện cho 5 Tổng công ty điện lực vùng để tiếp tục phân phối đến người tiêu dùng cuối. ■ Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia: Chịu trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống truyền tải điện quốc gia, bao gồm các cấp điện áp từ 110 kV trở lên. Phạm vi quản lý bao gồm đường dây truyền tải, trạm biến áp và thiết bị đóng cắt điện. ■ Các đơn vị phân phối điện (5 đơn vị): Bao gồm 5 tổng công ty điện lực vùng, chịu trách nhiệm phân phối điện đến người tiêu dùng cuối: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty Điện lực Miền Nam, Tổng công ty Điện lực Hà Nội, và Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh. ■ Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT): Là cơ quan mới được thành lập trên cơ sở sát nhập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ NN&MT chịu trách nhiệm quản lý, khảo sát và lập bản đồ về tài nguyên, môi trường và không gian biển của Việt Nam. Các đơn vị trực thuộc gồm: ■ Cục Biển và Hải đảo Việt Nam (VASI): Có nhiệm vụ quản lý tài nguyên thiên nhiên biển, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Cục là cơ quan xây dựng và thực hiện Quy hoạch Không gian Biển Quốc gia, đồng thời triển khai chính sách, chiến lược và quy định liên quan đến biển và hải đảo. ■ Cục Môi trường: Có nhiệm vụ tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) và đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho các dự án đầu tư. ■ Bộ Tài chính (TC): Là cơ quan mới được hợp nhất từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Bộ Tài chính trước đây. Bộ TC chịu trách nhiệm quản lý chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đồng thời, Bộ chịu trách nhiệm về Giấy chứng nhận Đăng ký 7 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Đầu tư và là đầu mối về vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại. Các đơn vị trực thuộc Bộ gồm: ■ Cục Đầu tư: Hỗ trợ Bộ trưởng giám sát các hoạt động đầu tư, thẩm định, kiểm tra và đánh giá dự án đầu tư. ■ Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại: Hỗ trợ Bộ trưởng trong công tác giám sát nền kinh tế đối ngoại, quản lý nhà nước về ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, và quan hệ với các đối tác quốc tế. ■ Bộ Xây dựng (XD): Quản lý hoạt động quy hoạch và hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: cấp phép xây dựng công trình, thực thi chính sách pháp luật, quy định liên quan đến công trình xây dựng, và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Các đơn vị trực thuộc gồm: ■ Cục Kinh tế và Quản lý đầu tư xây dựng: Hỗ trợ Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. ■ Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng: Tư vấn cho Bộ trưởng về pháp luật và các vấn đề liên quan đến chất lượng công trình xây dựng. PHÊ DUYỆT KHẢO SÁT ĐỊA ĐIỂM Luật Điện lực năm 2024 đưa ra một số quy định cụ thể liên quan đến hoạt động khảo sát địa điểm cho các dự án điện gió ngoài khơi. Vào tháng 3 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2025/NĐ-CP, bổ sung và sửa đổi một số điều của Nghị định số 40/2016/NĐ-CP và Nghị định số 11/2011/NĐ-CP, trong đó có các quy định liên quan đến khảo sát và giao khu vực biển. Theo quy định, vùng biển ngoài đường 6 hải lý (6 NM) được xác nhận thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ NN&MT. Nghị định 65 cũng quy định rõ các điều kiện trong đó nhà đầu tư tư nhân được phép thực hiện khảo sát địa điểm. Mặc dù không yêu cầu thuê đáy biển, nhưng hoạt động khảo sát vẫn cần được cơ quan Chính phủ phê duyệt. Cụ thể, Nghị định 65 quy định các yêu cầu sau đối với khảo sát địa điểm: 1. Khảo sát khu vực biển ngoài khơi phải tuân thủ quy trình giao khu vực biển theo quy định pháp luật. 2. Thời hạn hiệu lực của giấy phép khảo sát không vượt quá 3 năm. Giấy phép khảo sát không được sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn. Sau khi hết hạn, nếu muốn tiếp tục khảo sát, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép mới. 3. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để khảo sát ngoài khơi phải bao gồm các tài liệu sau: ■ Đơn đăng ký được lập theo mẫu quy định; ■ Thuyết minh về hoạt động khảo sát khu vực biển ngoài khơi, lập theo mẫu quy định; ■ Đối với tổ chức nước ngoài, phải có văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được đăng ký. 4. Bản đồ khu vực đề xuất khảo sát, bao gồm các thông tin chi tiết như tọa độ địa lý, diện tích khu vực khảo sát, độ sâu mực nước, và cao độ địa hình đáy biển. 5. Cơ quan có thẩm quyền sẽ đánh giá các nội dung sau trong quá trình xem xét hồ sơ: ■ Tính đầy đủ về hình thức, thành phần hồ sơ, nội dung và độ chính xác của thông tin trong bộ hồ sơ; ■ Sự phù hợp về mục đích và nội dung khảo sát; ■ Mức độ phù hợp giữa khu vực khảo sát và các quy hoạch có liên quan; ■ Xung đột hoặc mâu thuẫn tiềm tàng giữa các hoạt động được đề xuất; ■ Tác động đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu được áp dụng; ■ Tác động đến quốc phòng, an ninh, giao thông hàng hải; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; và khả năng người dân tiếp cận biển. 1. Chính Sách Hiện Hành Về Điện Gió Ngoài Khơi Của Việt Nam 8 6. Nhà phát triển được trao quyền khảo sát có trách nhiệm: ■ Trong vòng 60 ngày kể từ ngày hoàn thành khảo sát, phải gửi báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát đến cơ quan nhà nước đã phân bổ khu vực biển (đối với dự án điện gió ngoài khơi là Bộ NN&MT); ■ Trong vòng 10 ngày kể từ khi dự án điện gió ngoài khơi được TTCP phê duyệt Chủ trương đầu tư, nhà phát triển phải gửi kết quả chi tiết của các khảo sát đáy biển đến VASI và Bộ NN&MT; ■ Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc khảo sát, trừ trường hợp bất khả kháng, toàn bộ thiết bị khảo sát phải được tháo dỡ khỏi khu vực khảo sát. 7. Quyết định giao khu vực biển để khảo sát do Bộ NN&MT ban hành đối với các dự án điện gió ngoài khơi, phải được lập theo mẫu quy định và bao gồm các thông tin sau: tên nhà phát triển được cấp phép, mục tiêu của dự án khảo sát, chi tiết khu vực biển được giao (tọa độ, diện tích...), trang thiết bị và phương pháp khảo sát sẽ sử dụng, các hoạt động khảo sát dự kiến thực hiện, thời gian thực hiện khảo sát, và mức phí thuê khu vực biển phải trả. YÊU CẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Cần lưu ý rằng Nghị định số 58/2025/NĐ-CP đưa ra thêm các quy định cụ thể đối với hoạt động khảo sát địa điểm cho các dự án điện gió ngoài khơi. Theo đó, các nhà đầu tư tư nhân thực hiện khảo sát điện gió ngoài khơi phải đáp ứng một số điều kiện và năng lực nhất định, bao gồm việc xin ý kiến chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương và Bộ Ngoại giao. DIỆN TÍCH KHẢO SÁT VÀ MẬT ĐỘ CÔNG SUẤT TỐI THIỂU Liên quan đến diện tích khảo sát và mật độ công suất, Nghị định 58 quy định cụ thể như sau: ■ Diện tích biển tối đa được sử dụng cho khảo sát địa điểm điện gió ngoài khơi là 20 ha trên mỗi 1 MW, tương đương với mật độ công suất tối thiểu "trước khảo sát" là 5 MW/km². ■ Diện tích biển tối đa được sử dụng để triển khai các dự án điện gió ngoài khơi là 5 ha trên mỗi 1 MW, tương đương với mật độ công suất tối thiểu "trước xây dựng" là 20 MW/km². QUYỀN KHẢO SÁT ĐỘC QUYỀN Liên quan đến quyền khảo sát độc quyền, Nghị định 65 quy định trong trường hợp có từ 2 hoặc nhiều nhà phát triển nộp hồ sơ khảo sát cùng một khu vực biển (ví dụ khảo sát điện gió ngoài khơi), cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đánh giá và lựa chọn nhà phát triển được ưu tiên. Điều này hàm ý rằng quyền khảo sát sẽ được cấp theo nguyên tắc độc quyền, trong thời hạn hiệu lực của giấy phép khảo sát. Trong trường hợp có hồ sơ đề xuất trùng địa điểm, việc lựa chọn nhà phát triển ưu tiên sẽ dựa trên các tiêu chí sau: ■ Năng lực tài chính, nguồn nhân lực, chuyên môn và kinh nghiệm của ứng viên trong việc thực hiện hoạt động khảo sát (ví dụ: đo gió ngoài khơi, khảo sát địa chất biển); ■ Kế hoạch khảo sát chi tiết; ■ Năng lực tài chính, nguồn nhân lực, chuyên môn và kinh nghiệm của các ứng viên trong với các hoạt ​​ được thực hiện sau khi hoàn thành khảo sát thực địa (ví dụ, phát triển và xây dựng các động dự kiến sẽ dự án điện gió ngoài khơi); ■ Hiệu quả kinh tế – xã hội dài hạn của dự án. 9 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ PHÊ DUYỆT NHÀ ĐẦU TƯ Luật Điện lực năm 2024 đưa ra nhiều quy định liên quan đến phê duyệt chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án điện gió ngoài khơi. Nội dung tóm tắt như sau: 1. Về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư: ■ DNNN được nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư đồng thời; ■ Đối với nhà đầu tư tư nhân, nếu địa điểm và quy mô dự án phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, và đã được cấp phép khảo sát, thì được phép nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt Chủ trương đầu tư. Sau khi được phê duyệt, họ có thể tiếp tục tham gia quy trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu. 2. Nội dung hồ sơ đề nghị phê duyệt Chủ trương đầu tư phải tuân thủ các quy định có liên quan tại Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, hoặc Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công – tư (PPP) (nếu phù hợp). Hồ sơ phải bao gồm các thông tin chính sau: ■ Địa điểm dự kiến thực hiện dự án, tọa độ địa lý và diện tích khu vực biển; ■ Thời gian dự kiến sử dụng khu vực biển. 3. Khi xem xét hồ sơ phê duyệt chủ trương đầu tư, TTCP – với tư cách là người có thẩm quyền – phải lấy ý kiến của các cơ quan sau: ■ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng, và các bộ, ngành khác theo phân công của Chính phủ; ■ Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển nơi dự án điện gió ngoài khơi dự kiến triển khai. TTCP sẽ phê duyệt đồng thời Chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau:2 ■ Dự án điện gió ngoài khơi do doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện trực tiếp; và/hoặc ■ Dự án điện gió ngoài khơi do doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện thông qua công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của họ; ■ Trường hợp cần bổ sung năng lực tài chính và kỹ thuật, doanh nghiệp thuộc 2 trường hợp nêu trên có thể thành lập liên doanh hoặc liên kết với các nhà đầu tư khác để thực hiện dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên, nhưng phải bảo đảm tỷ lệ sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp của DNNN trong thực thể dự án phải chiếm hơn 50%. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẤU THẦU GIÁ ĐIỆN Nhà phát triển dự án phải vượt qua vòng lựa chọn nhà đầu tư để đủ điều kiện tham gia đấu thầu giá điện, nhận được Thỏa thuận đầu tư và được phê duyệt dự án. Luật Điện lực năm 2024 quy định cụ thể về quy trình lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án điện gió ngoài khơi như sau: (a) Lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án điện gió ngoài khơi sẽ được thực hiện như sau: ■ Dự án sử dụng vốn đầu tư công phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công; ■ Dự án đầu tư theo phương thức PPP phải tuân thủ Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư; ■ Dự án đầu tư khác phải tuân thủ theo Luật Đầu tư. (b) TTCP có thẩm quyền phê duyệt đồng thời Chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đối với các dự án điện gió ngoài khơi sau: ■ Dự án không thuộc diện phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư vì lý do quốc phòng, an ninh; ■ Dự án do DNNN sở hữu 100% vốn điều lệ đề xuất thực hiện. 2 Điều 30 của Nghị định số 58/2025/NĐ-CP. 1. Chính Sách Hiện Hành Về Điện Gió Ngoài Khơi Của Việt Nam 10 (c) Các dự án khác cung cấp điện vào hệ thống điện quốc gia phải tuân thủ các quy định của Luật Điện lực và Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu phải bảo đảm giá trần trong hồ sơ thầu không được cao hơn khung giá tối đa do Bộ CT công bố. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm: ■ Dự thảo Hợp đồng mua bán điện đã được thống nhất giữa bên mời thầu và bên mua điện; ■ Cơ chế, chính sách áp dụng theo Luật Điện lực năm 2024. (d) Chính phủ sẽ ban hành các quy định chi tiết bổ sung liên quan đến: ■ Điều kiện để nhà đầu tư tham gia đấu thầu; ■ Quy trình lựa chọn nhà đầu tư các dự án điện gió ngoài khơi; ■ Các điều khoản của hợp đồng mua bán điện đối với các dự án đấu nối vào lưới điện chính. 1.5. TÀI TRỢ DỰ ÁN Để đạt được ít nhất 6 GW công suất điện gió ngoài khơi phục vụ nhu cầu điện trong nước vào năm 2035, dự kiến sẽ cần hơn 20 tỷ USD vốn đầu tư.3 Để thực hiện mục tiêu có quy mô từ 114 GW đến 139 GW vào năm 2050, lượng vốn cần huy động sẽ lớn hơn rất nhiều. XU HƯỚNG CHI PHÍ ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI Trên phạm vi toàn cầu, ngành điện gió ngoài khơi đã chứng kiến sự gia tăng chi phí do ảnh hưởng của các yếu tố như lãi suất tăng, giá nguyên vật liệu không ổn định (ví dụ: thép, đồng) và áp lực trong chuỗi cung ứng. Những biến động này đã dẫn đến việc hủy bỏ một số dự án và giảm tỷ lệ tham gia vào các phiên đấu giá của Chính phủ tại các quốc gia như Anh và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tình hình đang dần ổn định, khi các mức trần giá trong đấu giá được điều chỉnh để phản ánh chi phí cao hiện tại. Trong trung hạn, khi chuỗi cung ứng tại châu Âu ổn định và chuỗi cung ứng tại châu Á phát triển trưởng thành, chi phí dự kiến sẽ giảm trở lại, tương tự như ngành năng lượng mặt trời khi nhiều nhà cung cấp gia nhập vào thị trường toàn cầu. Chi phí đầu tư xây dựng cho các dự án điện gió ngoài khơi thường cao hơn trong giai đoạn đầu tại các thị trường mới, nhưng sẽ giảm đáng kể khi thị trường dần hoàn thiện. Khi quy mô mục tiêu đủ lớn và các dự án được hỗ trợ bởi cơ chế ổn định về tiêu thụ điện và cấp phép, thị trường sẽ đạt được lợi ích lớn từ quy mô kinh tế, bao gồm (i) tăng hiệu suất sản xuất và quy trình; (ii) sức mua tăng và tập trung vào giảm chi phí; (iii) hiệu quả từ đầu tư vào cơ sở hạ tầng cơ bản như cảng biển và cơ sở của nhà cung ứng; và (iv) tích lũy kinh nghiệm ngành và phát triển lực lượng lao động trong nước có tay nghề cao. Tác động tích cực của quy mô thị trường lên LCOE đã được chứng minh rộng rãi trên toàn cầu. Ví dụ, tính đến năm 2024, Trung Quốc đã lắp đặt 47 GW công suất điện gió ngoài khơi. Qua nhiều năm, LCOE của các dự án tại Trung Quốc đã giảm từ khoảng 190 USD/MWh xuống chỉ còn 50 USD/MWh đối với các dự án gần đây.4 Xu hướng LCOE của Việt Nam – từ mức công suất 17 GW vào năm 2035 đến mục tiêu 114–139 GW vào năm 2050 – được kỳ vọng sẽ theo xu hướng tương tự, bắt đầu từ mức cao và giảm mạnh khi có nhiều dự án được triển khai hơn. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TẠI VIỆT NAM Nhu cầu tài chính để đạt được các mục tiêu phát triển điện gió ngoài khơi tại Việt Nam là rất lớn và khó có khả năng được đáp ứng hoàn toàn chỉ từ nguồn tín dụng trong nước. Hiện nay, tổng vốn đầu tư hằng năm vào ngành điện Việt Nam dao động trong khoảng 7–8 tỷ USD. Việc triển khai Quy hoạch điện VIII dự kiến sẽ nâng con số này lên 12 tỷ USD mỗi năm trong giai đoạn 2030–2035 và tiếp tục tăng thêm đến năm 2050. 3 Sử dụng giả định về chi phí trong báo cáo Lộ trình phát triển điện gió ngoài khơi tại Việt Nam được thực hiện vào năm 2021. 4 Wood Mackenzie, số liệu theo giá thực năm 2023 11 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Trong giai đoạn vừa qua, ngành năng lượng tái tạo trên bờ của Việt Nam được các ngân hàng trong nước tài trợ, chủ yếu dựa vào năng lực tài chính của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong nước. Cách tiếp cận này đã thành công trong việc triển khai nhanh chóng các dự án năng lượng tái tạo quy mô lớn, nhưng khó có khả năng áp dụng cho lĩnh vực điện gió ngoài khơi. Nhà phát triển điện gió ngoài khơi thường không tài trợ dự án dựa trên bảng cân đối tài chính. Trong khi các ngân hàng Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tài trợ dự án quy mô lớn theo hình thức miễn truy đòi. Với khối lượng và mức độ phức tạp của các khoản tài trợ miễn truy đòi cho các dự án điện gió ngoài khơi, chắc chắn sẽ cần đến sự tham gia của các tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế — những bên có thể mang lại cả kiến thức chuyên môn và các nguồn vốn ngoại tệ mạnh quy mô lớn. 5 Sự tham gia của các nhà tài trợ quốc tế sẽ yêu cầu áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về khả năng được ngân hàng chấp nhận, bao gồm một khung thể chế minh bạch trong các vấn đề: (i) đấu thầu và (ii) các thỏa thuận hợp đồng. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về thiết kế kỹ thuật và môi trường và xã hội. Nguồn tài chính ưu đãi được kỳ vọng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của việc tiếp cận tài chính toàn cầu ngày càng khó khăn và giảm chi phí tài chính. Đồng thời, tài chính ưu đãi cũng hỗ trợ một cách toàn diện các nhu cầu phát triển thị trường quốc gia, thông qua chuyển giao tri thức và nâng cao năng lực thể chế. HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN (PPA) Các mẫu hợp đồng mua bán điện hiện hành tại Việt Nam chủ yếu được thiết kế để phù hợp với nhà đầu tư trong nước. Để thu hút nguồn tài chính quốc tế, cần phải giải quyết các thách thức cốt lõi liên quan đến khả năng được ngân hàng chấp nhận tài trợ. Các hạn chế của mẫu hợp đồng mua bán điện sẽ được trình bày chi tiết hơn trong Mục 4 của báo cáo. GIÁ TRẦN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN Theo Luật Điện lực năm 2024, Bộ trưởng Bộ CT có trách nhiệm ban hành giá trần trong hợp đồng mua bán điện đối với điện gió ngoài khơi. Hiện tại, đã có Thông tư quy định giá trần cho điện gió trên bờ và gần bờ, nhưng chưa có giá trần chính thức dành cho điện gió ngoài khơi. Tuy nhiên, Bộ CT đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BCT hướng dẫn phương pháp xác định giá trần trong hợp đồng mua bán điện. Nguyên tắc xác định giá trong Thông tư 12 được quy định như sau: ■ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) không vượt quá 12%; ■ Giá điện được chia thành 2 phần, bao gồm giá cố định đảm bảo thu hồi vốn đầu tư toàn bộ và chi phí vận hành của dự án; và giá biến đổi được tính toán dựa trên chi phí nhiên liệu sơ cấp bình quân. Đối với nhà máy điện gió, giá biến đổi (PBĐ) bằng 0 (không đồng). 5 Theo FiTch (2022), hệ thống ngân hàng của Việt Nam được đánh giá là có mức vốn hóa còn mỏng so với rủi ro từ môi trường hoạt động cũng như các đối tác quốc tế. Tính đến cuối quý III năm 2021, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) trung bình của các ngân hàng tuân thủ Basel II là: 9,2% đối với các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, và 11,4% đối với ngân hàng cổ phần. Con số này thấp hơn nhiều so với mức trung bình có trọng số là 19,4% của ngân hàng tại các thị trường lớn khác ở Đông Nam Á. Khoảng cách về vốn sẽ càng gia tăng khi tính thêm các khoản trích lập dự phòng bổ sung cho các khoản vay có vấn đề. FiTch ước tính hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ cần thêm tới 10,7 tỷ USD (tương đương 2,9% GDP) để bảo đảm dự phòng rủi ro tín dụng đủ bao phủ các khoản lỗ tiềm ẩn từ toàn bộ các khoản vay có vấn đề, đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn CAR ở mức 10%. Các ngân hàng nhà nước chịu phần lớn sự thiếu hụt này do mức vốn thấp hơn. Hiện đang có các nỗ lực để tăng vốn điều lệ, nhưng kết quả vẫn chưa thể xác định được. 1. Chính Sách Hiện Hành Về Điện Gió Ngoài Khơi Của Việt Nam 12 HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRỰC TIẾP (DPPA) Trên toàn cầu, mô hình hợp đồng mua bán điện trực tiếp (DPPA) ngày càng nhận được sự quan tâm như một cơ chế doanh thu hấp dẫn cho các dự án điện gió ngoài khơi. Tại Đài Loan, một số dự án điện gió ngoài khơi quy mô lớn sử dụng hợp đồng mua bán điện trực tiếp đã huy động được vốn và đang triển khai xây dựng. Tháng 7 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2024/NĐ-CP về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa các công ty phát điện tái tạo (RE GENCO) và các khách hàng tiêu thụ điện lớn. Sau đó, Nghị định số 57/2025/NĐ-CP được ban hành thay thế Nghị định số 80/2024/NĐ-CP, đánh dấu bước tiến quan trọng khi chính thức cho phép các RE GENCO và khách hàng sử dụng năng lượng tái tạo giao dịch trực tiếp. Có 2 mô hình mua bán điện trực tiếp được hỗ trợ, bao gồm: (1) Mô hình 1: DPPA vật lý qua đường dây kết nối riêng (‘sau công tơ’), và (2) Mô hình 2: DPPA tài chính/tổng hợp ("qua lưới điện"). ■ Mô hình 1 – Sau công tơ: Các bên tham gia là RE GENCO và Khách hàng sử dụng điện. Trong mô hình này, RE GENCO và Khách hàng sử dụng điện ký kết một hợp đồng PPA. Khách hàng vẫn có quyền mua điện từ EVN hoặc các đơn vị bán lẻ điện khác. ■ Mô hình 2 – Qua lưới điện: Các bên tham gia gồm: RE GENCO, Khách hàng sử dụng điện, và/hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp (Nhà bán lẻ điện được ủy quyền) và EVN. Theo mô hình này, (1) RE GENCO và EVN tham gia vào hợp đồng mua bán điện giao ngay/bán buôn, (2) Khách hàng hoặc Nhà bán lẻ điện được ủy quyền tham gia vào hợp đồng mua bán điện với EVN để mua điện theo giá giao ngay cộng với các khoản phí bổ sung (cho việc sử dụng các dịch vụ của hệ thống điện EVN), và (3) RE GENCO và Khách hàng hoặc Nhà bán lẻ điện được ủy quyền tham gia vào Hợp đồng chênh lệch hoặc hợp đồng giá cố định trong tương lai. 1.6. DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TIÊN PHONG DO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHỦ TRÌ Luật Điện lực năm 2024 cùng các nghị định liên quan cho phép các doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu Nhà nước – hay còn gọi là DNNN – phát triển các dự án điện gió ngoài khơi với yêu cầu pháp lý ít khắt khe hơn so với các dự án do khu vực tư nhân chủ trì. Các dự án do DNNN chủ trì (nghĩa là các dự án có tối thiểu 51% vốn góp thuộc sở hữu của DNNN) không bắt buộc phải tham gia quá trình đấu thầu cạnh tranh để đảm bảo thỏa thuận tiêu thụ điện. Do đó, DNNN có vị thế thuận lợi để triển khai những dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên và tạo đà phát triển cho ngành công nghiệp này tại Việt Nam. Vì lý do đó, các dự án này thường được gọi là dự án “thí điểm”. Quy trình triển khai dự án do DNNN chủ trì bắt đầu từ việc trình đề xuất đầu tư lên TTCP. Nếu được chấp thuận, dự án sẽ được cấp phép khảo sát, từ đó có thể triển khai các hoạt động điều tra khảo sát địa điểm và các hoạt động phát triển khác. Các dự án do DNNN chủ trì sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thử nghiệm, hoàn thiện khung pháp lý và hỗ trợ triển khai các dự án do khu vực tư nhân thực hiện. Dự kiến sẽ có ít nhất 2 dự án do DNNN chủ trì, mỗi dự án có quy mô thương mại khoảng 1 GW. Các dự án này sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn tương đương với những dự án do khu vực tư nhân thực hiện, bao gồm: an toàn và sức khỏe lao động, an toàn môi trường và xã hội, cũng như tính khả thi về mặt thương mại. 13 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam TÀI TRỢ CHO CÁC DỰ ÁN DO DNNN CHỦ TRÌ ​​ có quy mô thương mại với chi phí phát triển dự án có thể sẽ được tài Các dự án do DNNN chủ trì dự kiến sẽ trợ bằng vốn chủ sở hữu của chủ dự án. Sau khi chuẩn bị, các dự án sẽ cần đảm bảo lượng vốn đầu tư xây dựng trị giá hàng tỷ USD. Có 2 phương pháp chính để tài trợ công trình: tài trợ từ bảng cân đối tài chính hoặc tài trợ theo phương thức miễn truy đòi hoặc hạn chế truy đòi. TÀI TRỢ DỰA TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH Chủ sở hữu sử dụng nguồn tài chính của chính mình để tài trợ chi phí xây dựng của dự án. Trong một số trường hợp, họ có thể huy động thêm vốn vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nếu thuyết phục được nhà đầu tư và tổ chức tài chính rằng năng lực tài chính của doanh nghiệp đủ mạnh. Nhà phát triển thường vay vốn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Hình thức này từng phổ biến trong giai đoạn đầu của ngành điện gió ngoài khơi, khi lĩnh vực này còn được coi là rủi ro cao. Hiện nay, một số nhà phát triển vẫn sử dụng phương án này để tận dụng bảng cân đối tài chính lành mạnh của họ để huy động nguồn vốn doanh nghiệp với chi phí thấp hơn. Tuy nhiên, phần lớn các nhà phát triển hiện nay ưu tiên giảm thiểu tác động lên tình hình tài chính và bảng cân đối tài chính của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hầu hết các dự án năng lượng tái tạo trên bờ đều được tài trợ theo cách này. Các DNNN cũng thường xuyên sử dụng hình thức tài trợ dựa vào năng lực tài chính, làm việc với thị trường ngân hàng và trái phiếu trong nước để huy động lượng vốn cần thiết. Tuy nhiên, các quy định pháp lý hiện hành đặt ra giới hạn về mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng được phép cấp cho một doanh nghiệp, bao gồm cả DNNN. Vì vậy, DNNN cũng bị giới hạn về khả năng huy động vốn dựa vào năng lực tài chính, và phải phân bổ nguồn vốn đó một cách hợp lý cho toàn bộ chương trình đầu tư của mình, chứ không chỉ riêng các dự án điện gió ngoài khơi thí điểm. Hơn nữa, việc tìm kiếm nguồn thanh khoản đủ lớn từ thị trường tài chính trong nước có thể là một thách thức đối với DNNN. Tại Việt Nam, khả năng tiếp cận nguồn vốn ODA của DNNN cũng bị hạn chế, gây khó khăn trong việc huy động vốn từ các quỹ đầu tư quốc tế. TÀI TRỢ THEO PHƯƠNG THỨC MIỄN TRUY ĐÒI HOẶC HẠN CHẾ TRUY ĐÒI Đây là phương thức tài trợ phổ biến nhất đối với các dự án điện gió ngoài khơi hiện nay trên thế giới, mặc dù chưa có nhiều tiền lệ tại Việt Nam. Theo phương thức này, các tổ chức cho vay cấp vốn dựa trên dòng tiền dự kiến từ dự án, và không có (hoặc có giới hạn) quyền truy đòi tài sản hoặc trách nhiệm từ chủ sư hữu nếu dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ. Thông thường, 70–80% vốn đầu tư xây dựng cơ bản có thể được các tổ chức cho vay cung cấp, phần vốn còn lại được cung cấp bởi các chủ sở hữu dự án. Ví dụ, với một dự án điện gió trị giá 3 tỷ USD, áp lực lên bảng cân đối tài chính của DNNN chỉ còn 600–900 triệu USD, phần còn lại được tài trợ bởi khoản vay, qua đó giúp DNNN giải phóng năng lực tài chính để đầu tư cho các dự án khác. Nếu các dự án do DNNN chủ trì huy động thành công nguồn vốn quốc tế theo phương thức tài trợ miễn truy đòi, điều này sẽ tạo tiền lệ quan trọng và tích cực cho các dự án do khu vực tư nhân triển khai trong tương lai. Những dự án này sẽ thiết lập một cơ chế phân bổ rủi ro hợp lý và chấp nhận được đối với các nhà cung cấp vốn. Đối với Việt Nam, việc mở ra khả năng tiếp cận các khoản tài trợ miễn truy đòi và dòng vốn quốc tế quy mô lớn chính là chìa khóa để thực hiện các mục tiêu dài hạn về điện gió ngoài khơi. 1. Chính Sách Hiện Hành Về Điện Gió Ngoài Khơi Của Việt Nam 14 2. KHUNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TOÀN CẦU 2.1. CÁC BƯỚC PHÁT TRIỂN CHÍNH Quy trình phát triển một dự án điện gió ngoài khơi bao gồm một chuỗi các bước và cột mốc quan trọng cần hoàn thành để cho phép triển khai đầu tư, xây dựng và vận hành dự án. Cam kết đầu tư lớn nhất thường diễn ra tại thời điểm gọi là “Hoàn tất thu xếp tài chính” – đây là thời điểm tất cả các hoạt động phát triển đã hoàn tất, thiết kế dự án được hoàn thành, và các thỏa thuận tài trợ và mua sắm được ký kết. Các hoạt động phát triển trước khi hoàn tất thu xếp tài chính thường kéo dài trên 6 năm và có thể yêu cầu vốn đầu tư lên tới khoảng 100 triệu USD. Trong suốt giai đoạn này, thiết kế của dự án sẽ được từng bước hoàn thiện và tối ưu hóa. Một số bước phát triển và cột mốc chính trong quá trình này bao gồm: ■ Lập quy hoạch – thường do Chính phủ chủ trì, bao gồm việc xác định và lựa chọn các khu vực phù hợp để phát triển điện gió ngoài khơi ■ Khảo sát địa điểm – do nhà phát triển thực hiện, bao gồm việc thu thập dữ liệu về gió, đáy biển, môi trường và xã hội nhằm làm cơ sở tinh chỉnh thiết kế và mô hình chi phí của dự án ■ Các thỏa thuận chính của dự án, bao gồm: 1. Quyền sử dụng đáy biển – được trao quyền độc quyền trên một khu vực đáy biển nhất định 2. Thoả thuận mua điện – được ký kết thỏa thuận mua điện dài hạn với mức giá ổn định (ví dụ: hợp đồng mua bán điện - PPA) 3. Kết nối lưới điện – được phân bổ điểm đấu nối vào lưới truyền tải điện 4. Cấp phép – được phê duyệt các quyền xây dựng và vận hành dự án, bao gồm thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội. Khung tổng thể để thực hiện các bước phát triển trên có thể khác nhau giữa các thị trường điện gió ngoài khơi, và phụ thuộc vào mức độ phát triển, quy mô thị trường và cách tiếp cận đặc thù của từng quốc gia đối với phát triển hạ tầng và năng lượng. Báo cáo “Các yếu tố then chốt để phát triển thành công điện gió ngoài khơi tại các thị trường mới nổi” của Ngân hàng Thế giới6 (gọi tắt là Báo cáo Các yếu tố then chốt) trình bày chi tiết hơn các nội dung này, và nên được tham khảo song song với phần này của báo cáo. 6 Ngân hàng Thế giới. Yếu tố then chốt để phát triển thành công điện gió ngoài khơi tại các thị trường mới nổi (tháng 4 năm 2025). ESMAP, Ngân hàng Thế giới, Washington, DC. 15 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 2.2. CÁC MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN Cách thức tổ chức các vòng đấu thầu cạnh tranh để giao quyền sử dụng đáy biển (hoặc quyền khảo sát độc quyền tại địa điểm) và thỏa thuận mua bán điện (ví dụ: hợp đồng mua bán điện, biểu giá FiT, v.v.) là những yếu tố phát triển quan trọng nhất cần xem xét tại một thị trường mới. Có 2 mô hình có thể được áp dụng: 1. Mô hình cạnh tranh một giai đoạn: Đây là mô hình do Chính phủ chủ trì, được các quốc gia như Đan Mạch, Đức và Hà Lan áp dụng. Tại các thị trường này, Chính phủ xác định những địa điểm dự án cụ thể và thực hiện giai đoạn phát triển ban đầu của dự án, khảo sát địa điểm và cấp phép. Chính phủ cung cấp một bộ thông tin chi tiết cho nhà đầu tư (data room chứa thông tin về nghiên cứu khả thi), từ đó các nhà phát triển sẽ đưa ra mức giá7 (USD/MWh) mà họ sẵn sàng phát triển, xây dựng và vận hành dự án. Nhà thầu thắng cuộc sẽ được trao quyền sử dụng đáy biển và thỏa thuận mua điện. Bên thắng thầu cũng có thể phải hoàn trả chi phí phát triển ban đầu cho Chính phủ. Cách tiếp cận này đòi hỏi Chính phủ phải đầu tư khá nhiều (10–20 triệu USD cho mỗi địa điểm dự án quy mô 500–1.000 MW), và yêu cầu các cơ quan nhà nước phải linh hoạt, có tổ chức và năng lực kỹ thuật tốt. Lưu ý rằng các thị trường như Đài Loan, Trung Quốc và Nhật Bản áp dụng một phiên bản khác của mô hình một giai đoạn. Tại các thị trường này, Chính phủ yêu cầu nhà đầu tư thực hiện khảo sát địa điểm, phát triển và cấp phép trước khi tham gia một cuộc cạnh tranh kết hợp để giành quyền sử dụng đáy biển, kết nối lưới điện và hợp đồng mua bán điện. Địa điểm có thể được Chính phủ xác định sẵn hoặc do nhà phát triển lựa chọn. Nhiều nhà phát triển có thể khảo sát và phát triển cùng một khu vực. Cách tiếp cận này đòi hỏi ít đầu tư và năng lực kỹ thuật từ phía Chính phủ, nhưng lại đặt rủi ro lớn lên ngành công nghiệp. Điều này có thể làm giảm mức độ cạnh tranh do chi phí cao mà nhà phát triển phải bỏ ra trước khi được trao quyền khảo sát độc quyền. Phương pháp này cũng bị đánh giá là kém hiệu quả hơn, do một địa điểm có thể bị khảo sát nhiều lần bởi các nhà phát triển khác nhau. 2. Mô hình cạnh tranh hai giai đoạn: Đây là mô hình do nhà phát triển chủ trì, được áp dụng tại các quốc gia như Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Gần đây, Úc và Ấn Độ cũng đã áp dụng mô hình này. Theo mô hình này, các nhà phát triển cạnh tranh để giành quyền sử dụng đáy biển ngay từ đầu quy trình phát triển, thường là theo định hướng vị trí chiến lược từ Chính phủ. Quyền khảo sát độc quyền được cấp trong cuộc đấu thầu đầu tiên cho phép họ đầu tư vào các hoạt động khảo sát và phát triển cần thiết để xin cấp phép, hoàn thiện thiết kế, đấu thầu mua sắm và chuẩn bị hồ sơ đấu thầu cạnh tranh cho thỏa thuận mua điện. Lưu ý rằng Hàn Quốc và Philippines áp dụng phiên bản khác của mô hình này, trong đó giai đoạn đầu không có cạnh tranh, mà thực hiện theo nguyên tắc "đến trước được phục vụ trước". Mô hình hai giai đoạn đòi hỏi ít đầu tư và năng lực kỹ thuật hơn từ phía Chính phủ. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại đặt rủi ro lớn hơn lên ngành công nghiệp. Do đó, ngành công nghiệp thường yêu cầu sự đảm bảo về tính ổn định của thị trường và quy trình cạnh tranh rõ ràng, có khả năng mang lại nguồn thu mua điện dài hạn ổn định. 7 Sau giai đoạn tiền thẩm định, nhà thầu thường chỉ được đánh giá dựa trên giá, tuy nhiên ở một số thị trường, điều này đang thay đổi để xem xét đến cả các tiêu chí không liên quan đến giá. 2. Khung Phát Triển Điện Gió Ngoài Khơi Toàn Cầu 16 Cả hai mô hình đấu thầu này đều có thể vận hành hiệu quả nếu được quản lý và phân bổ nguồn lực phù hợp. Thông tin chi tiết hơn về hai mô hình và cách áp dụng được trình bày trong báo cáo “Các yếu tố then chốt để phát triển thành công điện gió ngoài khơi tại các thị trường mới nổi” của Ngân hàng Thế giới. Hình 2.1 so sánh hai cách tiếp cận điển hình này.8 HÌNH 2.1. SO SÁNH MÔ HÌNH CẠNH TRANH MỘT GIAI ĐOẠN VỚI HAI GIAI ĐOẠN Do Chính phủ chủ trì Mô hình đấu thầu một giai đoạn (ví dụ: Hà Lan) Do nhà PT chủ trì Đấu thầu Cho thuê Cấp phép Phát triển DA Phát triển FID và và hỗ trợ Cấp phép* ban đầu* ban đầu* dự án* Xây dựng Lộ trình triển khai doanh thu thông thường của mỗi DA Cho thuê Cấp phép Phát triển Hỗ trợ FID và Xây dự án doanh thu* dựng *Hoạt động do Chính phủ khởi xướng Mô hình đấu thầu hai giai đoạn (ví dụ: Vương quốc Anh) và nhà PT hoàn thành. Ghi chú: FID là viết tắt của “Quyết định đầu tư chính thức” Những điểm cần cân nhắc Đặc điểm của mô hình đấu thầu một giai đoạn (so với mô hình đấu thầu hai giai đoạn): ∫ Tạo điều kiện để Chính phủ thuận lợi hơn trong việc lập quy hoạch vị trí và thời điểm phát triển dự án ĐGNK một cách hiệu quả ∫ Không sử dụng đấu thầu cạnh tranh để lựa chọn các khu vực tốt nhất ∫ Rủi ro và chi phí ban đầu của Chính phủ cao hơn, nhưng của nhà phát triển lại thấp hơn ∫ Nhà phát triển có ít thời gian lập dự án hơn: - Ít cơ hội xây dựng mối quan hệ với chuỗi cung ứng trong nước - Ít cơ hội đổi mới sáng tạo trong phát triển dự án - Nhà phát triển không phải chịu rủi ro liên quan đến việc không đảm bảo được cơ chế hỗ trợ doanh thu. Nguồn: Các yếu tố then chốt để phát triển thành công điện gió ngoài khơi tại các thị trường mới nổi, phát hành năm 2025, Ngân hàng Thế giới. 2.3. CÁC THỎA THUẬN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN Có 4 loại thỏa thuận chính cần được thiết lập trong giai đoạn phát triển dự án: quyền sử dụng đáy biển (quyền khảo sát độc quyền địa điểm), thỏa thuận mua điện, kết nối lưới điện và giấy phép (để phát triển, xây dựng và vận hành). Ở các thị trường đã phát triển, hai loại trong số này — quyền sử dụng đáy biển (quyền khảo sát độc quyền địa điểm) và thỏa thuận mua điện — thường được phân bổ thông qua quy trình cạnh tranh.9 Có ba mô hình để phân bổ quyền sử dụng đáy biển (quyền khảo sát độc quyền địa điểm): (i) cửa mở (đến trước phục vụ trước), (ii) chỉ định trực tiếp, và (iii) đấu thầu cạnh tranh. Tương tự, có ba mô hình mà Chính phủ sử dụng để phân bổ thỏa thuận mua điện: (i) đàm phán song phương, (ii) biểu giá mua điện cố định (FiT), và (iii) đấu thầu cạnh tranh về giá hay đấu giá. Các mô hình cạnh tranh để phân bổ quyền sử dụng đáy biển và thỏa thuận mua điện thường được Chính phủ ưu tiên áp dụng vì chúng có thể: ■ Tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà phát triển; ■ Đảm bảo lựa chọn được các nhà phát triển có năng lực; và ■ Đảm bảo mức giá thấp nhất cho người tiêu dùng cuối. 8 Ngoài ra, vui lòng xem báo cáo Các yếu tố then chốt để biết thêm thông tin về các phương pháp tiếp cận được áp dụng tại những thị trường điện gió ngoài khơi khác nhau. 9 Để biết thêm thông tin về cấp phép và kết nối lưới điện, vui lòng xem báo cáo Yếu tố then chốt cùng với mục 13 và mục 17 trong báo cáo Lộ trình điện gió ngoài khơi cho Việt Nam. 17 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Như đã trình bày tại Mục 2.2, quyền sử dụng đáy biển và thỏa thuận mua điện có thể được giao đồng thời trong mô hình đấu thầu một giai đoạn, hoặc được cấp riêng trong mô hình đấu thầu hai giai đoạn. Nhìn chung, tại các thị trường mới nổi, mô hình đấu thầu hai giai đoạn được khuyến nghị vì các lý do sau: ■ Sớm cung cấp cho nhà phát triển dự án sự chắc chắn về địa điểm, từ đó cho phép họ đầu tư vào các khảo sát tốn kém và phát triển tổ chức tại địa phương; ■ Cho phép nhà phát triển dự án có thời gian thu thập dữ liệu, tìm hiểu điều kiện địa điểm/quốc gia, và thực hiện các hoạt động mua sắm, từ đó giúp họ giảm thiểu rủi ro trong ước tính doanh thu và chi phí, và đưa ra mức giá đấu thầu cạnh tranh hơn; và ■ Giảm chi phí, trách nhiệm pháp lý và khối lượng công việc cho Chính phủ, vì các nhà đầu tư sẽ tự thu thập dữ liệu địa điểm và thực hiện các hoạt động phát triển ban đầu. 2.4. CÁC MÔ HÌNH DỰ ÁN THÍ ĐIỂM Tại hầu hết các thị trường điện gió ngoài khơi, các mô hình dự án thí điểm đều được triển khai trước các giai đoạn thương mại quy mô lớn. Những dự án này có thể hiệu quả trong việc thử nghiệm và khắc phục các vấn đề liên quan đến công nghệ mới, quy định địa phương, khung cấp phép, cũng như cơ sở hạ tầng hỗ trợ như cảng biển, hậu cần xây dựng, cũng như xác định hạn chế về năng lực và chuỗi cung ứng. Dự án thí điểm có thể giúp giảm thiểu rủi ro khi triển khai cơ sở hạ tầng quy mô lớn. Tuy nhiên, để tối ưu hóa lợi ích từ các dự án thí điểm, cần xác định rõ mục tiêu của chương trình. Chẳng hạn, dự án thí điểm đang hướng tới giảm thiểu những rủi ro nào và cách thức sử dụng dự án thí điểm để hoàn thiện dự án trong tương lai hoặc chứng minh các rủi ro đó không nghiêm trọng như đánh giá ban đầu? Mục tiêu chính của các dự án thí điểm thường là tăng tốc triển khai các dự án thương mại quy mô lớn. Trụ cột chính của mô hình dự án thí điểm được tóm lược như sau: Trụ cột chính của mô hình dự án THU HÚT CÁC BÊN THAM GIA thí điểm TÍCH LŨY VÀ KẾ THỪA CHỦ CHỐT KINH NGHIỆM Không có nhiều nhà phát triển TĂNG CƯỜNG và nhà cung cấp có đủ kinh KHẢ NĂNG nghiệm, năng lực và nguồn lực PHỐI HỢP Dự án thí điểm nên ưu tiên THỬ NGHIỆM việc học hỏi và chuyển giao để thực hiện các dự án, đồng VÀ CUNG CẤP tri thức thay vì đổi mới những thời các tổ chức này ngày càng Dự án thí điểm cần đảm bảo THÔNG TIN giải pháp đã có. Ngành điện chọn lọc kỹ lưỡng thị trường tính minh bạch và thiết lập gió ngoài khơi đã tích lũy được tham gia. Việc thu hút họ tham MÔ PHỎNG các kênh trao đổi thông tin Một lợi ích quan trọng của dự một khối lượng lớn kiến thức gia vào dự án thí điểm không hiệu quả với các bộ ngành, cơ án thí điểm là đánh giá những và kinh nghiệm trong suốt chỉ khuyến khích xây dựng quan quản lý, đơn vị vận hành hạn chế về quy định hiện hành, hơn 30 năm phát triển. Việc danh mục dự án mà còn thúc Tiêu chuẩn của dự án thí điểm lưới điện, chủ sở hữu cảng đồng thời cung cấp thông tham khảo kinh nghiệm quốc đẩy các khoản đầu tư tiếp theo. cần mô phỏng càng sát với biển và các bên liên quan khác tin cho Chính phủ để thiết kế tế là yếu tố then chốt để tránh Điều này cũng tạo sức hút đối dự án hoàn chỉnh càng tốt. nhằm cùng giải quyết vướng khung chính sách. Tuy nhiên, các vướng mắc đã được nhận với các nhà đầu tư và nhà cung Cụ thể là: mắc, hoạch định nguồn lực và nếu những hạn chế này quá diện, thường gây cản trở cho cấp có kinh nghiệm khác. Tại • Công nghệ áp dụng trong tối ưu hóa quá trình học hỏi lớn, dự án thí điểm có thể bị phát triển, đầu tư hoặc huy phần lớn các thị trường, chính dự án thí điểm cần tương thực tiễn. triển khai chậm và làm tăng động vốn trong lĩnh vực điện các nhà phát triển tư nhân và đồng với dự án thương mại chi phí đáng kể. Do đó, để đảm nguồn vốn tư nhân đóng vai trò gió ngoài khơi. quy mô lớn. bảo thành công, cần có một chủ đạo trong phát triển điện • Các nhà phát triển dự án cơ chế để đẩy nhanh việc giải gió ngoài khơi – việc huy động thí điểm cần có năng lực quyết các rào cản pháp lý cho khu vực tư nhân ngay từ đầu sẽ tương đương với đơn vị các dự án thí điểm. tạo nền tảng thuận lợi để mở triển khai dự án thương rộng quy mô về sau. mại. 2. Khung Phát Triển Điện Gió Ngoài Khơi Toàn Cầu 18 3. KHUNG ĐỀ XUẤT CHO CÁC DỰ ÁN DO KHU VỰC TƯ NHÂN CHỦ TRÌ TẠI VIỆT NAM Phần này trình bày khung tiềm năng có thể được sử dụng để triển khai các dự án điện gió ngoài khơi do khu vực tư nhân chủ trì tại Việt Nam. Khung này được xây dựng dựa trên thông lệ quốc tế tốt nhất và hướng đến việc hiện thực hóa mục tiêu cung ứng điện cho nhu cầu tiêu dùng trong nước theo Quy hoạch điện VIII, với công suất 6 GW trong giai đoạn 2030 - 2035. Như đã nêu tại Mục 2, có nhiều phương án khả thi để thiết kế khung triển khai điện gió ngoài khơi. Trên cơ sở bài học kinh nghiệm từ các thị trường khác, bối cảnh đầu tư toàn cầu hiện nay và điều kiện cụ thể tại Việt Nam, báo cáo đề xuất một khung lựa chọn dự án theo hai giai đoạn, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Mục tiêu của khung được đề xuất trong báo cáo này nhằm giảm thiểu các thay đổi về quy định. CÔNG SUẤT CÁC DỰ ÁN DO KHU VỰC TƯ NHÂN CHỦ TRÌ Trong tổng công suất mục tiêu 6 GW ban đầu, khoảng 2 GW (thông qua 2 dự án) dự kiến do DNNN chủ trì. Do đó, khoảng 4 GW còn lại nên được giao cho khu vực tư nhân phát triển. Để đạt được mục tiêu lắp đặt 6 GW, cần triển khai như sau: ■ Dự án thí điểm do DNNN chủ trì: Theo quy định hiện hành, dự kiến sẽ có 2 Giấy phép khảo sát với tổng công suất khoảng 2 GW được cấp cho các DNNN sau khi được TTCP phê duyệt. Các dự án này sẽ không cần tham gia đấu thầu cạnh tranh về giá. ■ Dự án do khu vực tư nhân chủ trì: Khuyến nghị cấp tối thiểu 8 GW giấy phép khảo sát (hàm ý quyền khảo sát độc quyền khu vực đáy biển) cho các dự án tư nhân trong thời gian sớm nhất nhằm đảm bảo triển khai ít nhất 4 GW điện gió ngoài khơi trước năm 2035. Việc cấp vượt công suất mục tiêu nhằm dự phòng rủi ro về tỷ lệ bỏ cuộc của dự án và đảm bảo cạnh tranh trong các vòng đấu thầu. Điều này cũng giúp xây dựng một danh mục dự án để đáp ứng nhu cầu phát triển sau năm 2035. Để hỗ trợ các mục tiêu phát triển dài hạn, đề xuất thực hiện lập kế hoạch cấp cao nhằm xác định công suất cho các chu kỳ đấu thầu trong tương lai. KHUYẾN NGHỊ 1 Thực hiện công tác lập kế hoạch cấp cao về công suất mục tiêu và mốc thời gian cho các chu kỳ cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1) và Đấu thầu cạnh tranh về giá (Giai đoạn 2). Kế hoạch này cần bao gồm quy mô công suất sẽ được phân bổ và tần suất các vòng đấu thầu, với khuyến nghị xây dựng theo tầm nhìn 10 năm. 19 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam TỔNG QUAN VỀ KHUNG ĐỀ XUẤT Các nội dung chính của khung đề xuất dành cho các dự án do khu vực tư nhân chủ trì bao gồm: ■ Giai đoạn lập kế hoạch tiền cấp phép (Giai đoạn Lập kế hoạch), do cơ quan nhà nước chủ trì, nhằm xác định 8 GW đầu tiên các khu vực phát triển điện gió ngoài khơi dành cho khu vực tư nhân, bên cạnh 2 GW diện tích đã giao cho các dự án do DNNN triển khai. Như đã trình bày tại Mục 1, tổng cộng 17 GW khu vực điện gió ngoài khơi phục vụ cấp điện cho nhu cầu tiêu dùng trong nước đã được đề xuất trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh và các văn bản liên quan. Trong đó bao gồm 8 GW khu vực phát triển ban đầu được đề xuất trong báo cáo này. ■ Quy trình hai giai đoạn để lựa chọn nhà đầu tư và xác định giá điện: ■ Giai đoạn 1 – Cấp Giấy phép khảo sát: cấp phép khảo sát (hàm ý quyền khảo sát độc quyền khu vực đáy biển) cho tổng công suất 8 GW. ■ Giai đoạn 2 – Đấu thầu cạnh tranh về giá: lựa chọn các nhà đầu tư cho 4 GW thông qua cấp Thỏa thuận đầu tư (xác định biểu giá mua điện). ■ Việc cấp Giấy phép khảo sát do Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2025/NĐ-CP về điện gió ngoài khơi và Nghị định số 65/2025 sửa đổi Nghị định số 11/2021. Theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam, trong trường hợp có từ 2 nhà đầu tư trở lên đề xuất khảo sát tương tự (ví dụ: khảo sát điện gió ngoài khơi) trong cùng một khu vực biển, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định và lựa chọn nhà đầu tư ưu tiên dựa trên một số tiêu chí nhất định. Do đó, quyền khảo sát độc quyền được ngụ ý khi cấp quyền khảo sát, trong thời gian quyền khảo sát còn hiệu lực. Trước bối cảnh chi phí khảo sát cao và môi trường đầu tư còn hạn chế, đề xuất thời hạn Giấy phép khảo sát điện gió ngoài khơi nên có hiệu lực 5 năm, kèm theo cơ chế cho phép gia hạn ít nhất một lần, với điều kiện được Bộ NN&MT chấp thuận. Hiện tại, quy định pháp luật Việt Nam giới hạn thời hạn giấy phép khảo sát ở mức 3 năm. ■ Thủ tục cấp phép đầu tư và xây dựng có thể về cơ bản tuân theo quy trình hiện hành đối với các dự án điện, tuy nhiên có thể cần bổ sung để nâng cao hiệu quả triển khai. Quy trình tổng thể được tóm lược tại Hình 3.1, bao gồm 4 GW đầu tiên của các dự án do khu vực tư nhân triển khai. Trong tương lai, các chu kỳ cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1) và đấu thầu cạnh tranh về giá (Giai đoạn 2) sẽ được thực hiện định kỳ khoảng 2 năm 1 lần, với khối lượng điều chỉnh linh hoạt nhằm đáp ứng các mục tiêu lắp đặt dài hạn. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 20 HÌNH 3.1. TỔNG QUAN VỀ KHUNG PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ĐỀ XUẤT Các bước chính trong quy trình trao và triển khai 4 GW đầu tiên1 các dự án điện gió ngoài khơi do khu vực tư nhân chủ trì. Giai đoạn 1: Giai đoạn 2: Đấu thầu cạnh Các dự án đầu tiên Các dự án đầu tiên Cấp Giấy phép khảo sát tranh về giá bán điện hoàn tất thu xếp hoàn thành Cấp độc quyền khu vực Nhà đầu tư được lựa chọn và tài chính xây dựng khảo sát (Giấy phép khảo thống nhất giá bán điện (thông Huy động vốn đầu tư XD Các dự án đầu tiên sát3) cho tổng cộng 8 GW qua Thoả thuận đầu tư) cho 4 GW cho các dự án đầu tiên đưa vào vận hành Phía Bắc 4 GW Phía Bắc 2 GW 8 GW2 4 GW1 Phía Nam 4 GW Phía Nam 2 GW 1 năm 2 năm 3 năm 2-3 năm 30 năm GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BAN ĐẦU GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CUỐI GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH ■ Lập quy hoạch ngành điện gió ■ Nhà phát triển thực hiện ■ Nhà phát triển hoàn thiện ■ Gia công thiết bị ■ Vận hành ngoài khơi và lưới điện khảo sát kỹ thuật, điều tra địa khảo sát chi tiết tại hiện ■ Lắp đặt ngoài khơi và ■ Bảo trì định kỳ và ■ Xác định các Lô phát triển điểm và hoạt động đấu thầu trường, thiết kế, chứng trên bờ đột xuất 8 GW mua sắm nhận và mua sắm đấu ■ Đấu nối lưới điện ■ Tháo dỡ khi kết thúc ■ Công bố các Lô phát triển và ■ Hoàn thiện Báo cáo nghiên thầu ■ Nghiệm thu và đưa vòng đời dự án khái quát lộ trình cấp Giấy phép cứu tiền khả thi và đề nghị ■ Nhà phát triển đề nghị phê vào vận hành khảo sát phê duyệt Chủ trương đầu tư4 duyệt Báo cáo nghiên cứu ■ Công bố nguyên tắc cấp phép ■ Công bố quy định đấu thầu khả thi, các loại giấy phép trong Giai đoạn 1 và đấu thầu của Giai đoạn 2 và hợp đồng thuê cạnh tranh trong Giai đoạn 2 ■ Nhà phát triển chuẩn bị hồ ■ Nhà phát triển và EVN đàm ■ Nhà phát triển chuẩn bị hồ sơ sơ đấu thầu cạnh tranh trong phán và ký Hợp đồng mua đề xuất cấp Giấy phép khảo sát Giai đoạn 2 (bao gồm đề xuất bán điện5 trong Giai đoạn 1 + giá điện) ■ Nhà phát triển huy động vốn cho dự án 1. 4 GW phù hợp với mục tiêu trong Quy hoạch điện VIII về việc triển khai 6 GW công suất điện gió ngoài khơi đấu nối vào hệ thống điện quốc gia trong giai đoạn 2030 - 2035. Giả định 2 GW sẽ được thực hiện qua các dự án thí điểm của DNNN và 4 GW do khu vực tư nhân triển khai. 2. Đề xuất cấp phép khảo sát cho tổng cộng 8 GW tại Giai đoạn 1 để đảm bảo đủ cạnh tranh trong Giai đoạn 2 (theo đó sẽ trao Thoả thuận đầu tư cho 4 GW). 3. Việc độc quyền khảo sát địa điểm được ngầm định. Theo quy định hiện hành, trong trường hợp có nhiều hồ sơ đề xuất trùng, cơ quan có thẩm quyền sẽ lựa chọn nhà phát triển ưu tiên dựa trên tiêu chí đánh giá năng lực. 4. Chủ trương đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) bao gồm thông tin cơ bản của dự án (nhưng chưa có thông tin về lựa chọn nhà phát triển – nội dung này sẽ được đánh giá chính thức trong Giai đoạn 2: Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện). 5. Theo quy định hiện hành, khoảng thời gian từ khi Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2 đến khi hoàn tất thu xếp tài chính thường bị kéo dài. Trong khoảng thời gian này, các giả định ban đầu của phương án kinh doanh của dự án có thể thay đổi, ảnh hưởng đến khả năng triển khai thực tế. Cần rà soát các cơ chế điều chỉnh hiện hành vì hiện chỉ áp dụng theo hướng có lợi cho bên mua điện. Vị trí triển khai 6 GW dự án đầu tiên cần được xác định dựa trên khả năng đấu nối lưới điện hiện có và căn cứ vào Quy hoạch không gian biển. Nhằm tránh tình trạng tắc nghẽn chuỗi cung ứng, thời điểm đấu nối lưới điện của 6 GW dự án đầu tiên cần được phân bổ theo từng giai đoạn trong vòng 2 đến 3 năm. Các nhà đầu tư giành được quyền khảo sát tại Giai đoạn 1 có khả năng sẽ tham gia vòng Đấu thầu cạnh tranh về giá (Giai đoạn 2) tiếp theo, tuy nhiên, điều này không mang tính bắt buộc. Một danh mục các dự án đang được phát triển sẽ được thiết lập và sẽ lần lượt tham gia các chu kỳ Đấu thầu cạnh tranh về giá (Giai đoạn 2) theo tiến độ phù hợp. NGUYÊN TẮC CHÍNH Các nguyên tắc chính của khung đề xuất được tóm lược như sau: ■ Đảm bảo môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà phát triển và nhà cung cấp. ■ Thiết lập quy trình lựa chọn dự án bền vững, đáp ứng cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. ■ Bảo đảm tính minh bạch và bình đẳng giữa các nhà phát triển, đồng thời cho phép cơ quan quản lý lựa chọn được các dự án tốt nhất, nhà phát triển có năng lực nhất, với mức giá điện thấp nhất cho người tiêu dùng cuối cùng. 21 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam ■ Hỗ trợ lộ trình phát triển thực tế nhưng được đẩy nhanh tiến độ nhằm đạt được các mục tiêu điện gió ngoài khơi của Việt Nam. ■ Xác định các khu vực đáy biển phù hợp với khả năng đấu nối lưới điện, ít xung đột với các ngành sử dụng biển khác và có tác động môi trường – xã hội ở mức tối thiểu. ■ Trong phạm vi có thể, hài hòa với các quy trình hiện hành và giảm thiểu tối đa nhu cầu sửa đổi quy định pháp lý. SO SÁNH CẠNH TRANH HAI GIAI ĐOẠN VỚI MỘT GIAI ĐOẠN Mục 2 trình bày 2 mô hình chính để lựa chọn dự án thông qua cạnh tranh. Tại Việt Nam, mô hình cạnh tranh hai giai đoạn đang được đề xuất vì đảm bảo tính kế thừa đối với các hoạt động đã thực hiện cho đến nay và giúp giảm sự phụ thuộc vào đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đồng thời, mô hình này giúp Chính phủ tránh được trách nhiệm về thời gian, chi phí và chất lượng của các hoạt động phát triển ban đầu và thu thập dữ liệu khảo sát địa điểm. Khi không phải gánh vác trách nhiệm quản lý các hoạt động phát triển và khảo sát địa điểm, Chính phủ có thể tập trung nguồn lực vào việc phát triển hạ tầng hỗ trợ, xây dựng các quy trình mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng và hoàn thiện khung pháp lý cần thiết để hỗ trợ ngành điện gió ngoài khơi. Việc sớm trao quyền khảo sát độc quyền sẽ giúp Việt Nam giữ chân và thu hút các nhà phát triển có năng lực. Khi được bảo lưu quyền khảo sát tại khu vực cụ thể, các nhà phát triển có thể yên tâm đầu tư hàng triệu USD cần thiết để thực hiện các hoạt động phát triển và khảo sát địa điểm trước khi bước vào giai đoạn đấu thầu cạnh tranh về giá điện. Việc thu thập dữ liệu đặc thù của khu vực khảo sát sẽ giúp các nhà phát triển ước tính chính xác hơn chi phí vòng đời dự án và đưa ra mức giá cạnh tranh hơn. Mô hình hai giai đoạn được đề xuất trong báo cáo này có thể được triển khai, đảm bảo việc sửa đổi các quy định pháp lý ở mức tối thiểu. 3.1. GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH Giai đoạn lập kế hoạch cần được Chính phủ chủ trì thực hiện. Hiện nay, Bộ NN&MT chịu trách nhiệm về Quy hoạch không gian biển, EVN chịu trách nhiệm quy hoạch đấu nối lưới điện, và Bộ CT chịu trách nhiệm xác định mục tiêu phát triển, thiết kế cơ chế đấu thầu cạnh tranh về giá điện, và điều phối tổng thể chương trình. Chính quyền địa phương và các bộ ngành khác sẽ được tham vấn và có thể tham gia thực hiện một số hoạt động cụ thể khi cần thiết. Các hoạt động trọng tâm trong Giai đoạn Lập kế hoạch bao gồm: Quy hoạch không gian biển, nghiên cứu đấu nối lưới điện, và chuẩn bị cấp phép khảo sát – ngụ ý cấp phép khảo sát độc quyền cho các nhà phát triển. Báo cáo đề xuất các kết quả chính cần đạt được là xác định được 6 GW công suất có thể đấu nối cùng với các khu vực đáy biển tương ứng đủ điều kiện phát triển (gồm các Lô phát triển – 2 GW do DNNN chủ trì và 8 GW do khu vực tư nhân chủ trì). Các dự án với tổng công suất 6 GW và đấu nối tương ứng sẽ được đưa vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, tạo điều kiện để dành trước năng lực lưới hiện có và triển khai quy hoạch nâng cấp lưới điện và cảng biển trong tương lai. Các bước chính của Giai đoạn Lập kế hoạch được minh họa trong Hình 3.2. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 22 HÌNH 3.2. CÁC BƯỚC CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH RẤT QUAN TRỌNG VÀ DO CHÍNH PHỦ CHỦ TRÌ Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Các dự án đầu tiên Các dự án Cấp giấy phép Đấu thầu cạnh tranh hoàn tất thu xếp đầu tiên hoàn khảo sát về giá bán điện tài chính thành xây dựng C C 1 năm 2 năm 3 năm 2-3 năm 30 năm GIAI ĐOẠN Vòng 1: Thông báo các Lô phát triển Giai đoạn 1: Cấp Giấy phép (2 GW diện tích đáy biển được dành riêng cho các dự án do khảo sát LẬP KẾ HOẠCH DNNN chủ trì) Giấy phép khảo sát (độc quyền 8 GW (tương đương khoảng 2.400 km2 1 diện tích đáy biển khu vực khảo sát) được cấp cho được phân bổ cho các dự án do khu vực tư nhân chủ trì các dự án do khu vực tư nhân Xác định vị trí và tiến độ đấu nối lưới điện sơ bộ chủ trì với tổng công suất 8 GW Bộ CT chủ trì: 8 GW • Xác định chỉ tiêu công suất điện gió ngoài khơi (theo Quy hoạch phát triển điện lực) • Xác định các Lô phát triển điện gió ngoài khơi và điểm đấu nối lưới điện (theo Kế hoạch triển khai Quy hoạch phát triển điện lực) EVN chủ trì: • Nghiên cứu đấu nối lưới điện cho 6 GW Bộ NN&MT chủ trì: Bộ NN&MT chủ trì: • Lập Quy hoạch không gian biển • Chuẩn bị cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1, bao gồm: – Soạn thảo tiêu chí sơ tuyển, tiêu chí đánh giá, và quy trình giải quyết trường hợp đề xuất trùng – Công bố các Lô đủ điều kiện, quy định nộp hồ sơ và lịch trình triển khai • Đánh giá hồ sơ đề xuất cấp Giấy phép khảo sát, bao gồm giải quyết trường hợp đề xuất trùng giữa các nhà đầu tư 1. Đề xuất áp dụng mật độ công suất thận trọng là 3MW/km², thông qua sửa đổi Khoản 5 Điều 27 của Nghị định số 58/2025/NĐ-CP. Theo quy định hiện hành, mật độ tối thiểu là 5MW/km² (tương đương 20 ha/MW) đối với khu vực khảo sát và 20MW/km² (5 ha/ Nhà đầu tư: MW) đối với khu vực xây dựng — những mức này cao hơn so với tiêu • Chuẩn bị hồ sơ đề xuất chuẩn quốc tế đối với các dự án điện gió ngoài khơi. 23 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Giai đoạn Lập kế hoạch có thể được chia thành các bước cơ bản như sau: XÁC ĐỊNH CÁC LÔ PHÁT TRIỂN Mỗi Lô phát triển cần có diện tích đủ lớn để triển khai một dự án điện gió ngoài khơi độc lập. Một Lô phát triển không đồng nghĩa với khu vực dự án được đảm bảo— đây chỉ là phạm vi được xác lập để tiến hành các hoạt động phát triển ban đầu nhằm xác định khu vực dự án cuối cùng. Dự kiến, các nhà phát triển có thể phát triển các lô liền kề để hình thành các cụm dự án lớn hơn nếu có nhu cầu. Tại thời điểm soạn thảo báo cáo này, một số hoạt động đang được triển khai nhằm hỗ trợ xác định các Lô phát triển: ■ Bộ NN&MT đã hoàn thành Quy hoạch không gian biển đầu tiên, tuy nhiên chưa xác định rõ các khu vực dành riêng cho điện gió ngoài khơi. ■ Ngân hàng Thế giới đã xây dựng Quy hoạch ngành điện gió ngoài khơi nhằm hỗ trợ hoạch định Quy hoạch không gian biển và xác định các khu vực điện gió ngoài khơi đầu tiên. ■ Như đã trình bày ở phần trên và tại Mục 1.2, tổng cộng 17 GW công suất điện gió ngoài khơi phục vụ cấp điện trong nước đã được đề xuất trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh. Các khu vực này có thể bao gồm 8 GW Lô phát triển ban đầu được đề xuất trong báo cáo này. Bước tiếp theo là Bộ NN&MT chính thức tích hợp các Lô phát triển điện gió ngoài khơi vào Quy hoạch không gian biển quốc gia. Trên cơ sở đó, Bộ CT sẽ cập nhật Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, trong đó xác nhận 10 GW Lô phát triển đầu tiên hoặc có thể hơn. Khi ranh giới của 10 GW Lô phát triển được xác định chính thức, cần công bố rộng rãi. Trong thông báo này, cần nêu rõ 2 GW được phân bổ cho các DNNN và 8 GW còn lại dành cho khu vực tư nhân phát triển. KHUYẾN NGHỊ 2 Thiết lập cơ chế giám sát liên bộ nhằm bảo đảm khung chính sách được thực thi đồng bộ tại tất cả các bộ, ngành và tiến độ triển khai dự án được đẩy nhanh. KHUYẾN NGHỊ 3 Phối hợp việc trao quyền khảo sát độc quyền với cơ chế đấu thầu giá bán điện. Cập nhật Quy hoạch không gian biển để đưa vào 10 GW diện tích đáy biển đầu tiên (các Lô phát triển) dành cho phát triển điện gió ngoài khơi, trong đó xác định rõ 2 GW đầu tiên dành cho các dự án do DNNN chủ trì. Tiếp đó, công bố 10 GW Lô phát triển và 6 GW đấu nối lưới điện. Bảo đảm sự phù hợp với Quy hoạch điện VIII. KHUYẾN NGHỊ 4 Thông báo kế hoạch công bố đồng thời khu vực 8 GW dành cho khảo sát do khu vực tư nhân triển khai, thông qua một quy trình mở, có kiểm soát thời gian. Thiết lập và công bố bộ tiêu chí sơ tuyển đối với việc cấp phép khảo sát, trong đó tất cả các nhà phát triển đáp ứng đủ điều kiện sẽ được phép nộp hồ sơ đăng ký. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 24 MẬT ĐỘ CÔNG SUẤT CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI Để chuyển đổi công suất dự án theo quy hoạch thành diện tích khảo sát tương ứng, cần áp dụng mật độ công suất phù hợp. Mật độ công suất của một dự án điện gió ngoài khơi là tỷ lệ giữa công suất danh định của dự án và diện tích đáy biển được sử dụng. Mật độ công suất được biểu thị bằng đơn vị megawatt trên mỗi kilômét vuông (MW/km²). Trong giai đoạn phát triển ban đầu, mật độ công suất thường ở mức thấp. Khi quá trình khảo sát địa điểm thu thập thêm dữ liệu và xác định rõ các ràng buộc, ranh giới khu vực phát triển có xu hướng thu hẹp lại, từ đó làm tăng mật độ công suất. Mật độ công suất không chỉ là một quyết định kỹ thuật hoặc thương mại, mà còn phụ thuộc đáng kể vào các giới hạn do quy định pháp lý đặt ra. Các giới hạn này thường được thiết kế nhằm khuyến khích sản lượng điện cao (thông qua yêu cầu mật độ tối thiểu cao) hoặc LCOE thấp (thông qua mật độ tối thiểu thấp hơn). Tại châu Âu, mật độ công suất trung bình có trọng số theo diện tích của các dự án điện gió ngoài khơi đã xây dựng là khoảng 6,0 MW/km² đối với khu vực Biển Bắc và 5,5 MW/km² đối với khu vực Biển Baltic10. Tại Việt Nam, quy định hiện hành đặt ra yêu cầu mật độ tối thiểu khá cao: 5 MW/km² ở giai đoạn phát triển ban đầu (trước khảo sát) và 20 MW/km² ở giai đoạn cuối (trước xây dựng). Nhằm khuyến khích giảm giá điện bình quân quy dẫn (LCOE), báo cáo khuyến nghị điều chỉnh giảm mật độ công suất tối thiểu xuống 3 MW/ km² tại giai đoạn trước khảo sát và khoảng 6 MW/km² tại giai đoạn trước thi công. KHUYẾN NGHỊ 5 Giảm giới hạn mật độ công suất hiện hành để phù hợp với chuẩn mực quốc tế và cho phép các địa điểm có mật độ thưa hơn, nhờ đó sẽ giúp giảm chi phí sản xuất điện quy dẫn (LCOE): ■ Giai đoạn trước khảo sát: Giảm giới hạn mật độ công suất tối thiểu từ 5 MW/km² xuống còn 3 MW/km². ■ Giai đoạn trước xây dựng: Giảm giới hạn mật độ công suất tối thiểu từ 20 MW/km² xuống còn 6 MW/km². Điều chỉnh này sẽ yêu cầu sửa đổi Nghị định số 58/2025/NĐ-CP bằng một nghị định mới. QUY HOẠCH LƯỚI ĐIỆN VÀ HUY ĐỘNG VỐN Sau khi các Lô phát triển với tổng công suất 10 GW và ranh giới khu vực phát triển tương ứng được xác nhận, EVN cần tiến hành lập kế hoạch chi tiết và huy động vốn cho 6 GW đấu nối lưới điện đầu tiên. KHUYẾN NGHỊ 6 Xây dựng kế hoạch kỹ thuật chi tiết và phương án huy động vốn cho việc nâng cấp lưới điện và cảng biển nhằm đáp ứng các mục tiêu về công suất và tiến độ đấu nối. 10 Nguồn tham khảo kỹ thuật: Deutsche WindGuard GmbH – Capacity Densities of European Offshore Wind Farms (Mật độ công suất của các dự án điện gió ngoài khơi tại châu Âu). 25 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHO GIAI ĐOẠN 1 Đối với 8 GW Lô phát triển ban đầu dành cho Khu vực tư tư nhân, đề xuất Bộ CT và Bộ NN&MT công bố danh sách các lô đủ điều kiện và đồng thời mời nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo sát. Điều này sẽ cho phép Bộ NN&MT đánh giá so sánh các ứng viên và đảm bảo ưu tiên các nhà phát triển có năng lực kỹ thuật và tài chính tốt nhất. Song song với hoạt động trên, Bộ NN&MT cần thực hiện các nội dung sau: ■ Xây dựng lộ trình thời gian cho quy trình cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1), trên cơ sở tham vấn với các nhà phát triển; ■ Công bố các quy định bổ sung (nếu có), bao gồm tiêu chí sơ tuyển nhà phát triển và giới hạn diện tích khảo sát tối đa; ■ Chuẩn bị mẫu hồ sơ xin cấp phép; ■ Xây dựng bảng tiêu chí và thang điểm đánh giá, trong trường hợp có nhiều nhà phát triển cùng đăng ký cho một Lô phát triển; ■ Sửa đổi quy định nếu cần. Đề xuất thực hiện các điều chỉnh sau đây: ■ Điều chỉnh thời hạn Giấy phép khảo sát điện gió ngoài khơi từ 3 năm lên 5 năm, cho phép gia hạn một lần theo quyết định của Bộ NN&MT. Điều này là cần thiết để hỗ trợ khoảng thời gian khảo sát từ 1 đến 2 năm và khuyến khích nhà đầu tư thu thập dữ liệu khảo sát thực địa; ■ Điều chỉnh mốc thời gian nộp kết quả khảo sát và dữ liệu của nhà phát triển cho cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, dữ liệu khảo sát sẽ chỉ được báo cáo sau khi nhà phát triển trúng thầu đấu giá giá bán điện và được cấp Thỏa thuận đầu tư, khi dữ liệu không còn mang tính nhạy cảm về thương mại. Cách tiếp cận này nhằm tạo động lực mạnh mẽ hơn cho nhà phát triển đầu tư hàng triệu USD trong nhiều năm thực hiện khảo sát. Đồng thời, khuyến khích các hồ sơ dự thầu có chất lượng cao, dựa trên dữ liệu khảo sát thực tế tại khu vực, thay vì các hồ sơ dựa trên giả định; ■ Giảm mật độ công suất khảo sát tối thiểu từ 5 MW/km² (tương đương 20 ha/MW) xuống còn 3 MW/ km², phù hợp với thông lệ quốc tế đối với các dự án phát triển điện gió ngoài khơi ở giai đoạn đầu. KHUYẾN NGHỊ 7 Điều chỉnh các quy định liên quan đến khảo sát để khuyến khích đầu tư vào các cuộc khảo sát có chi phí cao: ■ Kéo dài thời hạn giấy phép khảo sát từ 3 năm lên 5 năm, với ít nhất một lần gia hạn theo quyết định của Bộ NN&MT, chỉ xem xét gia hạn nếu nhà phát triển chứng minh được tiến độ thực hiện đạt yêu cầu. ■ Điều chỉnh mốc thời gian nộp dữ liệu khảo sát từ thời điểm phê duyệt Chủ trương đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) sang thời điểm cấp Thỏa thuận đầu tư. Chỉ nên yêu cầu nộp dữ liệu khi thông tin không còn mang tính tính nhạy cảm về thương mại. Những điều chỉnh này cần được thực hiện thông qua việc sửa đổi Nghị định số 65/2025/NĐ-CP bằng một nghị định mới. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 26 KHUYẾN NGHỊ 8 Chuẩn bị thực hiện quy trình cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1), bao gồm việc soạn thảo chi tiết các nội dung sau: ■ Tiêu chí sơ tuyển nhà phát triển ■ Giới hạn diện tích khảo sát ■ Mẫu đơn đăng ký ■ Bộ tiêu chí đánh giá và thang điểm, áp dụng trong trường hợp có nhiều nhà phát triển đăng ký khảo sát cùng một khu vực. CHUẨN BỊ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT Ngay sau khi các Lô phát triển và vị trí/kế hoạch đấu nối lưới điện tương ứng được công bố, nhà phát triển có thể lựa chọn các lô ưu tiên và bắt đầu chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1. Một nhà phát triển có thể đăng ký nhiều địa điểm, và một địa điểm có thể thu hút nhiều nhà phát triển quan tâm. Trong giai đoạn này, các nhà phát triển sẽ: ■ Lựa chọn các Lô phát triển ưu tiên dựa trên dữ liệu mô phỏng và phân tích sơ bộ; ■ Xác định sơ bộ các rủi ro kỹ thuật, pháp lý, môi trường và xã hội liên quan đến khu vực khảo sát ngoài khơi và tuyến truyền tải điện; ■ Xây dựng ý tưởng dự án ở cấp độ khái quát và chương trình khảo sát chi tiết; ■ Chuẩn bị hồ sơ đề xuất cho từng lô đăng ký khảo sát. Khi hoàn tất giai đoạn này, các nhà phát triển sẽ hoàn thành lựa chọn Lô phát triển mục tiêu và hoàn chỉnh hồ sơ để tham gia quy trình cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1). 3.2. QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT TRONG GIAI ĐOẠN 1 Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã cấp 3 Giấy phép khảo sát thông qua các quy trình kế thừa từ trước. Bên cạnh đó, một số hồ sơ đăng ký cấp phép khảo sát đã được nộp và đang chờ phê duyệt. Nhiều hồ sơ được nộp trước khi hoàn thành Quy hoạch điện VIII, do đó có thể không phù hợp với các khu vực điện gió ngoài khơi mới được Chính phủ xác định. Gần đây, theo quy định tại Nghị định số 65, Bộ NN&MT được trao thẩm quyền cấp Giấy phép khảo sát cho các nhà phát triển với thời hạn 3 năm, ngụ ý theo quyền khảo sát độc quyền. Tuy nhiên, quy định mới chưa xác định cụ thể về khu vực khảo sát hay giới hạn diện tích mà nhà phát triển có thể đăng ký. Quy trình này độc lập với cơ chế đấu thầu cạnh tranh về giá điện được quy định tại Nghị định số 58. Báo cáo này đề xuất quy trình cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1), với mục tiêu trao quyền khảo sát độc quyền cho khu vực tương đương 8 GW công suất dành cho các dự án do khu vực tư nhân chủ trì. Báo cáo khuyến nghị rằng tất cả các nhà phát triển đáp ứng tiêu chí sơ tuyển đều được phép nộp hồ sơ đăng ký Giấy phép khảo sát trong khu vực 8 GW, và các hồ sơ trùng lặp sẽ được xem xét và phân bổ dựa trên năng lực kỹ thuật và tài chính của nhà phát triển. 27 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Lý do đề xuất 8 GW là để đảm bảo đủ số lượng và tính cạnh tranh cho Giai đoạn 2 – Đấu thầu cạnh tranh về giá điện, với mục tiêu lựa chọn được 4 GW để cấp Thỏa thuận đầu tư. Kết hợp với 2 GW dự án thí điểm, tổng công suất 6 GW phù hợp với mục tiêu đã nêu trong Quy hoạch điện VIII của Việt Nam, là lắp đặt tối thiểu 6 GW điện gió ngoài khơi phục vụ cấp điện trong nước trong giai đoạn 2030–2035. Các bước chính trong quy trình phê duyệt Giấy phép khảo sát Giai đoạn 1 được tóm lược tại Hình 3.3. HÌNH 3.3. TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT TRONG GIAI ĐOẠN 1 Giai đoạn 1: Giao đoạn 2: Đấu Các dự án đầu tiên Các dự án đầu Cấp giấy phép thầu cạnh tranh hoàn tất thu xếp tiên hoàn thành khảo sát về giá bán điện tài chính xây dựng C C 1 năm 2 năm 3 năm 2-3 năm 30 năm Giai đoạn 1: Cấp Giấy phép khảo sát Sơ tuyển Nộp hồ sơ đề xuất Thẩm định và cấp phép Nhà phát triển phải vượt qua Nhà phát triển phải nộp một bộ hồ sơ Hồ sơ đề xuất được đánh giá bước sơ tuyển để đủ điều kiện đề xuất, trình bày năng lực, dự án đề Nhà phát triển trúng tuyển sẽ được cấp Giấy phép tham gia xuất và kế hoạch khảo sát khảo sát, đảm bảo quyền khảo sát độc quyền trong 5 năm2. Nhà phát triển trúng tuyển đủ điều kiện để tiến hành khảo sát và nộp hồ sơ xin phê duyệt Chủ trương đầu tư Giải quyết đề xuất trùng, cấp Tiêu chí sơ tuyển Nội dung hồ sơ đề xuất Tiêu chí lựa chọn phép và giới hạn cấp phép Để đủ điều kiện, các đơn Hồ sơ đề xuất của nhà Trong trường hợp có các hồ Giải quyết đề xuất trùng: vị nộp hồ sơ phải đáp ứng phát triển cần bao gồm: sơ đề xuất trùng, việc đánh Trong trường hợp có đề xuất ngưỡng tối thiểu về: giá sẽ dựa trên: trùng, nhà phát triển có điểm • Lô phát triển / khu vực đánh giá cao nhất sẽ được ưu • Kinh nghiệm trong lĩnh khảo sát đề xuất • Chất lượng hồ sơ đề xuất tiên. vực năng lượng / hạ tầng • Thông tin năng lực của - Mức độ phù hợp của dự • Năng lực tài chính nhà phát triển án với quy hoạch năng Cấp phép: • Cơ cấu tổ chức phát lượng Nhà phát triển được lựa chọn Kết quả được đánh giá theo triển dự án - Chất lượng kế hoạch khảo sẽ được cấp Giấy phép khảo sát hình thức Đạt / Không đạt • Ý tưởng phát triển dự sát độc quyền cho khu vực đề xuất, Nhà phát triển vượt qua bước án • Năng lực nhà phát triển có thời hạn 5 năm2 và được sơ tuyển sẽ được phép nộp • Kế hoạch và phương - Kinh nghiệm trong lĩnh phép gia hạn ít nhất một lần. hồ sơ đề xuất cấp Giấy phép pháp khảo sát chi tiết vực điện gió ngoài khơi Giới hạn cấp phép: khảo sát trong Giai đoạn 1 và/hoặc các dự án năng Để đảm bảo tính đa dạng và lượng tại Việt Nam tránh tình trạng thao túng thị - Năng lực tài chính trường, khuyến nghị áp dụng - Khả năng cung cấp giới hạn tối đa công suất được nguồn lực quản lý, kỹ cấp phép cho mỗi nhà phát thuật và thương mại phù triển trong một vòng và một hợp với dự án và bối cảnh khu vực, ở mức khoảng 2 GW.1 trong nước 1. Đề xuất áp dụng mật độ công suất thận trọng là 3MW/km², thông qua sửa đổi Khoản 5 Điều 27 của Nghị định số 58/2025/NĐ-CP. Theo quy định hiện hành, mật độ tối thiểu là 5MW/km² (tương đương 20 ha/MW) đối với khu vực khảo sát và 20MW/km² (5 ha/MW) đối với khu vực xây dựng — những mức này cao hơn so với tiêu chuẩn quốc tế đối với các dự án điện gió ngoài khơi. 2. Theo quy định hiện hành, trong trường hợp có hai hoặc nhiều nhà phát triển cùng đề xuất khảo sát một khu vực biển, cơ quan chức năng sẽ tiến hành đánh giá và lựa chọn nhà phát triển ưu tiên dựa trên các tiêu chí nhất định. Do đó, quyền khảo sát độc quyền được xác lập từ khi quyền khảo sát được cấp, trong thời gian quyền khảo sát đó còn hiệu lực. Hiện nay, quyền khảo sát có thời hạn hiệu lực là 3 năm – các nhà phát triển dự án phải nộp hồ sơ gia hạn sau khi hết hạn. Đề xuất điều chỉnh là nâng thời hạn giấy phép lên 5 năm, đồng thời cho phép gia hạn ít nhất một lần, bằng việc sửa đổi Nghị định số 65/2025/NĐ-CP (Điều 2.14 bổ sung Điều 14a vào Nghị định số 11). Bên cạnh đó, cũng kiến nghị điều chỉnh mốc thời điểm yêu cầu công bố dữ liệu khảo sát – từ giai đoạn phê duyệt Chủ trương đầu tư sang thời điểm cấp Thỏa thuận đầu tư – khi dữ liệu không còn mang tính nhạy cảm về mặt thương mại. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 28 SƠ TUYỂN Đề xuất Bộ NN&MT thiết lập giai đoạn sơ tuyển đối với các nhà phát triển có nhu cầu nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo sát. Cụ thể, Bộ NN&MT nên thực hiện các bước sau: ■ Công bố bộ Tiêu chí sơ tuyển trước thời điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Các tiêu chí cần tập trung vào năng lực kỹ thuật và năng lực tài chính của nhà phát triển; ■ Yêu cầu nhà phát triển nộp minh chứng đáp ứng tiêu chí sơ tuyển khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo sát; ■ Thẩm định năng lực nhà phát triển dựa trên các tiêu chí sơ tuyển theo cơ chế đánh giá đạt hoặc không đạt; ■ Tiếp tục xem xét hồ sơ cấp Giấy phép khảo sát đối với các nhà phát triển đạt yêu cầu sơ tuyển. Việc đánh giá sơ tuyển nên được thực hiện trên cơ sở từng dự án cụ thể, với nhà phát triển được xác định rõ ràng, có thể là một tổ chức độc lập hoặc liên danh. Quy trình sơ tuyển chủ yếu đánh giá năng lực tổng thể của nhà phát triển. Để vượt qua vòng sơ tuyển, nhà phát triển cần chứng minh có kinh nghiệm trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi hoặc triển khai dự án năng lượng, có năng lực tài chính đủ mạnh, và có thành tích tốt trong thực hiện các nguyên tắc Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG). Việc đánh giá được thực hiện theo cơ chế đạt hoặc không đạt. Những nhà phát triển được đánh giá “đạt” sẽ đủ điều kiện tham gia quy trình nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1. QUY TRÌNH NỘP HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP KHẢO SÁT TRONG GIAI ĐOẠN 1 Trong quy trình nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1, Bộ NN&MT cần thực hiện các nội dung sau: ■ Yêu cầu các nhà phát triển nộp hồ sơ đăng ký riêng cho từng Lô, theo đúng quy định hiện hành; ■ Trong trường hợp có nhiều nhà phát triển đăng ký cùng một Lô, Bộ NN&MT cần đánh giá hồ sơ đề xuất dựa trên khung điểm số quy định theo quy định hiện hành. Các nội dung trọng tâm được đề xuất đánh giá bao gồm: ■ Chất lượng kế hoạch dự án: – Ý tưởng phát triển dự án, bao gồm mức độ phù hợp với Quy hoạch phát triển điện quốc gia; – Kế hoạch khảo sát, bao gồm mức độ sẵn sàng ký hợp đồng và khả năng triển khai khảo sát; ■ Năng lực của nhà phát triển: – Kinh nghiệm thực hiện dự án điện gió ngoài khơi và các dự án năng lượng tại Việt Nam; – Năng lực tài chính của nhà phát triển; – Cơ cấu tổ chức phát triển dự án, bao gồm nguồn lực về quản lý, kỹ thuật và thương mại dành riêng cho dự án; ■ Các nhà phát triển đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy phép khảo sát, với thời hạn lý tưởng là 5 năm và có thể được gia hạn một lần theo quyết định của Bộ NN&MT. Về nguyên tắc, việc gia hạn sẽ được xem xét nếu nhà phát triển chứng minh tiến độ triển khai thực tế và thực hiện đúng kế hoạch khảo sát đã cam kết trong hồ sơ đề xuất. ■ Nhà phát triển được cấp phép sẽ có quyền thu thập dữ liệu cần thiết để tham gia Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong tương lai. 29 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam ■ Sau khi hoàn tất khảo sát, nhà phát triển có thể bắt đầu thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư, bao gồm lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và xin phê duyệt Chủ trương đầu tư, là điều kiện bắt buộc để tham gia Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện. ■ Quy trình cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1 nên được lặp lại định kỳ 2–3 năm một lần, nhằm duy trì danh mục dự án ổn định phục vụ các vòng Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2 và các mục tiêu quốc gia sau năm 2035, đồng thời đảm bảo chuỗi cung ứng liên tục. ■ Nhà phát triển được phép nộp hồ sơ đăng ký cho nhiều khu vực và xếp hạng mức độ ưu tiên đối với các khu vực đăng ký. GIỚI HẠN Mỗi vòng cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1 nên áp dụng một giới hạn cụ thể như sau: ■ Giới hạn công suất (GW) được cấp cho mỗi nhà phát triển Đề xuất thiết lập giới hạn sở hữu nhằm hạn chế công suất tối đa và số lượng khu vực hoặc diện tích đáy biển tối đa mà một nhà đầu tư có thể được cấp. Giới hạn này giúp giảm thiểu rủi ro nếu dự án bị hủy hoặc nhà phát triển rút khỏi thị trường, đồng thời thúc đẩy cạnh tranh trong bước Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2, bằng cách đảm bảo có nhiều nhà phát triển đủ điều kiện tham gia. Khuyến nghị đặt giới hạn là 2 GW hoặc diện tích tương đương khoảng 650 km² (với mật độ công suất 3 MW/km²) cho tổng tất cả các hồ sơ đăng ký trong vòng đầu tiên. Mục tiêu là đảm bảo ít nhất 4 nhà phát triển tư nhân độc lập có thể hoạt động tại Việt Nam, qua đó tạo nền tảng ban đầu cho sự hình thành thị trường điện gió ngoài khơi. YẾU TỐ THÀNH CÔNG Để đảm bảo quy trình triển khai hiệu quả, báo cáo đề xuất các cam kết sau: ■ Công bố rõ ràng các mục tiêu quốc gia và lộ trình triển khai, không chỉ cho vòng hiện tại mà còn cho ít nhất 3 vòng tiếp theo. ■ Truyền thông minh bạch về các sáng kiến của Chính phủ trong việc giải quyết các rủi ro then chốt, bao gồm nâng cấp lưới điện và cảng biển đúng tiến độ, cũng như khả năng tiếp cận tài trợ từ ngân hàng của hợp đồng mua bán điện. ■ Công bố kịp thời kế hoạch tổ chức đấu thầu cho vòng hiện tại. ■ Tổ chức tham vấn rộng rãi với các bên liên quan trong ngành. ■ Cung cấp tài liệu rõ ràng về tiêu chí sơ tuyển và tiêu chí chấm điểm đối với trường hợp có hồ sơ trùng lặp. ■ Giải thích minh bạch về giới hạn cấp phép đối với từng nhà phát triển. ■ Bảo đảm các đơn vị chuyên trách thuộc Bộ NN&MT có đủ năng lực chuyên môn, để triển khai quy trình theo đúng tiến độ đã công bố. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 30 TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI Dựa trên kinh nghiệm quốc tế, việc trao quyền khảo sát độc quyền và đấu thầu lựa chọn giá bán điện có thể được tổ chức 2 năm một lần, hoặc thậm chí hàng năm tại một số thị trường. Khi xây dựng lộ trình thời gian, cần xem xét các yếu tố sau: ■ Đảm bảo đủ thời gian chuẩn bị trước cho các nhà phát triển; ■ Đảm bảo đủ thời gian thu thập dữ liệu khảo sát địa điểm; ■ Đảm bảo đủ thời gian xây dựng khung chính sách và cập nhật các quy định pháp luật (nếu cần); ■ Duy trì dòng dự án liên tục, giúp hỗ trợ và phát triển chuỗi cung ứng trong các giai đoạn phát triển, sản xuất và xây dựng; ■ Khối lượng công việc hợp lý đối với các cơ quan nhà nước và các bên liên quan, bảo đảm tiến độ xử lý hiệu quả các thủ tục cấp phép, đấu nối và mua bán điện; ■ Cần phân tích kết quả của một vòng đấu thầu trước khi khởi động vòng tiếp theo. Lộ trình đề xuất cho quy trình cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1 được trình bày trong Bảng 3.1: BẢNG 3.1. LỘ TRÌNH ĐỀ XUẤT CẤP PHÉP KHẢO SÁT VÒNG 1 — GIAI ĐOẠN 1 Tháng kể từ thời điểm Hoạt động công bố • Công bố danh sách 10 GW Lô phát triển ban đầu và 6 GW đấu nối lưới điện đầu tiên -9 đến -6 tháng • Phê duyệt 2 Lô phát triển dự án thí điểm (tổng cộng 2 GW) do DNNN triển khai, theo quyết định của TTCP Thông báo của Bộ NN&MT: • Lộ trình cấp Giấy phép khảo sát trong Vòng 1 của Giai đoạn 1, bao gồm cả thời gian dự kiến của 2 vòng tiếp theo -6 tháng • Quy trình chi tiết của Vòng 1 – Giai đoạn 1, bao gồm mẫu hồ sơ đăng ký, tiến độ thực hiện và tiêu chí sơ tuyển • Giới hạn công suất (GW) tối đa được cấp cho một nhà phát triển -6 đến -3 tháng Các nhà phát triển lựa chọn Lô phát triển ưu tiên và nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo sát -3 tháng Hạn cuối tiếp nhận hồ sơ đăng ký gửi về Bộ NN&MT -3 đến -2 tháng Bộ NN&MT đánh giá hồ sơ theo tiêu chí sơ tuyển -2 tháng Bộ NN&MT thông báo cho các nhà phát triển về việc đạt / không đạt tiêu chí sơ tuyển Bộ NN&MT xem xét hồ sơ đề xuất và giải quyết trường hợp đề xuất trùng giữa các nhà phát -2 đến 0 tháng triển Bộ NN&MT thông báo kết quả sơ bộ gửi riêng cho các ứng viên trúng tuyển, sau đó công bố 0 tháng công khai, bao gồm (đối với từng hồ sơ thành công): • Tên nhà phát triển, tên dự án, vị trí và quy mô dự án Cấp giấy phép Giấy phép khảo sát được cấp và ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền Khuyến nghị công bố các Lô phát triển thuộc Vòng 1 và dự thảo quy trình cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1 vào giữa năm 2025, đồng thời cấp Giấy phép khảo sát (trao quyền khảo sát độc quyền) cho 8 GW đầu tiên vào đầu năm 2026—2 năm trước khi tiến hành lần đầu Đấu thầu cạnh tranh về giá điện trong Giai đoạn 2 dự kiến tổ chức vào năm 2028. 31 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 3.3. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BAN ĐẦU Giai đoạn phát triển ban đầu nên do các nhà phát triển dự án chủ trì thực hiện. Trong giai đoạn này, mỗi nhà phát triển có trách nhiệm thu thập thêm thông tin chi tiết về khu vực khảo sát được giao, đồng thời hoàn thiện thiết kế dự án, đánh giá hiệu quả kinh tế và xây dựng phương án tài chính nhằm chuẩn bị cho đợt đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện. Song song với đó, một số hoạt động cấp phép có thể được triển khai, bao gồm hoàn tất Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và xin phê duyệt chủ trương đầu tư. Nhà phát triển sẽ thực hiện các công việc sau: ■ Tiến hành khảo sát hiện trường, bao gồm: ■ Đo gió ngoài khơi và thu thập dữ liệu hải dương khí tượng; ■ Khảo sát môi trường và xã hội nhằm phục vụ đánh giá tác động môi trường – xã hội; ■ Khảo sát sơ bộ đáy biển (địa vật lý và địa kỹ thuật) nhằm hỗ trợ thiết kế và bố trí tua-bin chi tiết; ■ Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và tính khả thi của tuyến cáp truyền tải. ■ Hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và xin phê duyệt Chủ trương đầu tư; ■ Thực hiện nghiên cứu đấu nối lưới điện; ■ Xây dựng phương án bố trí cơ bản và thiết kế khái niệm cho dự án; ■ Phát triển khái niệm chuỗi cung ứng và phương án tài chính; ■ Tiến hành các hoạt động chuẩn bị đấu thầu ban đầu; ■ Hoàn thiện tập hợp các giả định phục vụ cho giai đoạn phát triển, xây dựng, vận hành và lập kế hoạch tài chính của dự án; ■ Xây dựng mô hình tài chính để làm cơ sở xác định giá bán điện. Kết thúc giai đoạn này, nhà phát triển sẽ có đủ dữ liệu và hiểu biết cần thiết về khu vực khảo sát để tham gia Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2. Tuy nhiên, do thiết kế của các quy định tại Việt Nam, các nhà phát triển chỉ có thể đạt được tiến độ hạn chế trong chương trình xin cấp phép trước khi trúng thầu và được cấp Thỏa thuận đầu tư. Điều này đồng nghĩa với việc phần lớn các hoạt động xin cấp phép và ít nhất 3 năm phát triển dự án sẽ phải thực hiện sau khi kết thúc Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 32 CHUẨN BỊ CHO GIAI ĐOẠN 2 Song song với các hoạt động nêu trên, Bộ CT cần thực hiện các bước sau: ■ Đẩy nhanh việc sửa đổi hoặc bổ sung các quy định cần thiết để triển khai Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện; ■ Soạn thảo quy định chi tiết cho Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện, trên cơ sở tham vấn với các nhà phát triển dự án; ■ Làm rõ các vấn đề liên quan đến khả năng tiếp cận tài trợ từ ngân hàng của Hợp đồng mua bán điện, thông qua tham vấn với các nhà phát triển; ■ Tính toán mức trần giá bán điện, trên cơ sở tham vấn với các nhà phát triển; Công bố các quy định chính thức của đợt đấu thầu, bao gồm tiêu chí chấm điểm, mẫu Thỏa thuận đầu tư, các điều khoản của Hợp đồng mua bán điện, và các khoản bảo lãnh (nếu có). KHUYẾN NGHỊ 9 Cải thiện Hợp đồng mua bán điện mẫu để có thể tiếp cận tài trợ của ngân hàng, tập trung vào các nội dung sau: ■ Rủi ro điều độ, đấu nối và truyền tải; ■ Sự kiện chấm dứt hợp đồng; ■ Rủi ro tỷ giá hối đoái; ■ Cơ chế bồi thường khi chấm dứt hợp đồng; ■ Rủi ro thay đổi pháp luật hoặc chính sách ■ Bảo lãnh thanh toán từ bên mua điện; thuế; ■ Trường hợp bất khả kháng. ■ Cơ chế giải quyết tranh chấp; (Xem chi tiết tại Mục 4 của báo cáo). KHUYẾN NGHỊ 10 Soạn thảo quy tắc đấu thầu cho Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện, bao gồm: ■ Tiêu chí sơ tuyển; ■ Cấu trúc và nội dung chi tiết bắt buộc trong hồ sơ đề xuất của nhà phát triển. ■ Phiếu chấm điểm đánh giá; ■ Đánh giá mức trần giá đấu thầu hợp lý; 33 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam KHUYẾN NGHỊ 11 Nghiên cứu các sửa đổi quy định cần thiết để lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài và cấp phép dự án, bao gồm Báo cáo nghiên cứu khả thi, Thuê đáy biển và đất liền; và Cấp phép đấu nối lưới điện và giấy phép xây dựng. RỦI RO THỰC HIỆN GIÁ TRÚNG THẦU Cần lưu ý rằng, do đặc thù thiết kế của khung pháp lý tại Việt Nam, có một khoảng thời gian kéo dài giữa Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện và thời điểm ký kết hợp đồng xây dựng cũng như hợp đồng vay vốn (trên 3 năm). Trong khoảng thời gian này, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án có thể biến động và làm giảm khả năng của nhà đầu tư trong việc thực hiện đúng mức giá đã cam kết trong hồ sơ dự thầu, bao gồm: ■ Lãi suất; ■ Giá hàng hóa đầu vào; ■ Tỷ giá hối đoái; ■ Khả năng tiếp cận chuỗi cung ứng; ■ Lạm phát. Các quy định hiện hành chỉ giải quyết các trường hợp chi phí giảm, mang lại lợi ích cho bên mua điện là EVN. Tuy nhiên, không có cơ chế nào để xử lý trường hợp chi phí tăng. Điều này làm mất đi lợi ích tiềm năng của nhà phát triển mà không loại bỏ bất kỳ rủi ro nào, có thể làm suy yếu quá trình đấu thầu và ngăn cản các nhà đầu tư. Do đó, cần thiết lập một cơ chế công bằng và minh bạch để xử lý rủi ro về khả năng thực hiện dự án theo mức giá trúng thầu, do các cuộc đấu thầu được tổ chức ở giai đoạn đầu của chương trình phát triển. KHUYẾN NGHỊ 12 Cần giải quyết rủi ro thực hiện được giá trúng thầu phát sinh do khoảng thời gian kéo dài giữa thời điểm đấu thầu và thời điểm hoàn tất thu xếp tài chính. Cần rà soát quy định hiện hành về cơ chế điều chỉnh giá mua điện trong Hợp đồng PPA, như Nghị định số 115/2024, Nghị định số 58/2025, Thông tư số 12/2025/TT-BCT, và Thông tư số 27/2024/TT-BCT. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 34 3.4. ĐẤU THẦU CẠNH TRANH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2 Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2 nhằm mục tiêu chính thức lựa chọn nhà phát triển dự án và xác lập mức giá điện cố định trong Hợp đồng mua bán điện dài hạn cho 4 GW công suất được đấu nối trong đợt đấu thầu đầu tiên. Việc đề xuất mức 4 GW được đưa ra nhằm phù hợp với mục tiêu trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, theo đó đặt mục tiêu phát triển 6 GW điện gió ngoài khơi trong giai đoạn 2030– 2035 (gồm 2 GW do DNNN chủ trì và 4 GW do khu vực tư nhân chủ trì). Các bước chính trong quy trình Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện được tóm tắt trong Hình 3.4 dưới đây: HÌNH 3.4. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU CẠNH TRANH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2 Giai đoạn 1: Giao đoạn 2: Đấu Các dự án đầu tiên Các dự án đầu Cấp giấy phép thầu cạnh tranh hoàn tất thu xếp tiên hoàn thành khảo sát về giá bán điện tài chính xây dựng C C 1 năm 2 năm 3 năm 2-3 năm 30 năm Giai đoạn 2: Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện Sơ tuyển Nộp hồ sơ và giá dự thầu Đánh giá và trao thầu Nhà phát triển phải đáp ứng Nhà phát triển phải nộp giá dự Điểm số sẽ được tổng hợp và các dự án sẽ được xếp hạng. một số tiêu chí nhất định để thầu ($/MWh) kèm theo hồ sơ Nhà phát triển trúng thầu sẽ được cấp Thoả thuận đầu tư, đủ điều kiện tham gia đấu đề xuất, trình bày tình trạng dự qua đó đảm bảo quyền đấu nối lưới điện và quyền ký hợp thầu cạnh tranh. án và mức độ hoàn thiện của đồng mua bán điện có thời hạn 20 năm với mức giá đã dự án chào thầu. Tiêu chí sơ tuyển Hồ sơ dự án Tiêu chí đánh giá Trao thầu và mức trần giới hạn Để đủ điều kiện, đơn vị Hồ sơ dự án cần nộp bao Khung điểm sẽ đánh giá hồ sơ Trao thầu: đăng ký phải đáp ứng gồm: dựa trên 3 nhóm tiêu chí chính: Nhà phát triển trúng thầu sẽ một số điều kiện nhất • Giá dự thầu ($/kWh) • Giá điện được cấp Thoả thuận đầu tư, định, ví dụ như: • Cơ cấu sở hữu và nguồn - Giá chào thầu tính theo $/ đảm bảo quyền đấu nối lưới • Đã được phê duyệt vốn2 kWh điện và quyền ký hợp đồng mua Chủ trương đầu tư1 • Kinh nghiệm và năng lực • Năng lực của nhà phát triển2 bán điện kéo dài 20 năm, với • Giấy phép khảo sát của nhà phát triển2 • Mức độ hoàn thiện của dự án điều kiện có đủ giấy phép cần cho khu vực dự án • Kế hoạch tổ chức thực - Năng lực của đội ngũ trong thiết. Một khoản bảo lãnh sẽ hiện nước được yêu cầu dựa trên các mốc • Kế hoạch phát triển dự - Tiến độ thực hiện dự án, được tiến độ thực hiện dự án. án và tình trạng triển đo lường bằng các hoạt động 3 loại trần giới hạn được đề khai – tập trung vào mức đã triển khai và dữ liệu khảo xuất: độ hoàn thiện sát đã thu thập đến thời điểm hiện tại • Giới hạn giá dự thầu - Mức độ hoàn thiện của thiết • Giới hạn công suất theo khu kế, sự tham gia vào chuỗi vực địa lý hoặc điểm đấu nối cung ứng, và các giả định lưới trong phương án kinh doanh • Giới hạn tổng công suất điện - Tính khả thi trong việc thực được mua hiện kế hoạch phát triển và xây dựng DA 1. Trong quá trình phê duyệt Chủ trương đầu tư, các yếu tố như bố trí, công suất, điểm đấu nối lưới điện, tài chính... sẽ được nộp và xem xét/phê duyệt (giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi). 2. Mục tiêu chính của quy trình ký Thoả thuận đầu tư là để lựa chọn nhà đầu tư, do đó đánh giá chủ sở hữu là một nội dung của quá trình đấu thầu cạnh tranh trong Giai đoạn 2. 35 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam SƠ TUYỂN Chỉ những nhà phát triển và dự án đã được phê duyệt thành công trong quy trình Cấp giấy phép khảo sát mới đủ điều kiện tham gia Đấu thầu cạnh tranh trong Giai đoạn 2. Một số điều kiện khác cũng cần được làm rõ trước khi tổ chức Đấu thầu cạnh tranh, ví dụ: ■ Dự án phải hoàn thành Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và đã được cấp Quyết định phê duyệt Chủ trương đầu tư. Quy trình ban hành Quyết định phê duyệt Chủ trương đầu tư được quy định theo pháp luật Việt Nam, trong đó tập trung đánh giá các khía cạnh kỹ thuật của dự án, bao gồm: ■ Công suất đấu nối (MW), vị trí và thời điểm đấu nối; ■ Ý tưởng phát triển dự án và sơ đồ bố trí dự án; ■ Kế hoạch triển khai dự án; ■ Kế hoạch chuỗi cung ứng; ■ Kế hoạch tài chính; ■ Tiến độ thực hiện dự án; ■ Mức độ phù hợp của dự án với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. ■ Dự án phải được cấp Giấy phép Khảo sát cho khu vực dự án. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU CẠNH TRANH VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2 Bộ Công Thương cần thực hiện các bước sau: ■ Yêu cầu các nhà thầu nộp hồ sơ bao gồm: ■ Mức giá dự thầu (USD/MWh); ■ Cơ cấu sở hữu và phương án huy động vốn; ■ Kinh nghiệm và năng lực của nhà phát triển; ■ Kế hoạch tổ chức của nhà phát triển; ■ Lợi ích của dự án; ■ Kế hoạch và tình trạng triển khai dự án – tập trung vào mức độ hoàn thiện trong quá trình phát triển. ■ Đánh giá hồ sơ dự thầu dựa trên khung chấm điểm được thiết kế để xét đến 2 tiêu chí chính: năng lực của nhà phát triển và giá điện dự thầu tính bằng USD/MWh. Cần lưu ý rằng theo quy định hiện hành tại Việt Nam, năng lực của nhà phát triển sẽ được đánh giá trước – tất cả các dự án phải đạt một ngưỡng năng lực tối thiểu thì mới đủ điều kiện để được cấp Thỏa thuận đầu tư. Nếu đạt yêu cầu, các dự án sẽ được xếp hạng dựa trên mức giá. Nguyên tắc này có thể được áp dụng cho lĩnh vực điện gió ngoài khơi. Các nội dung trọng tâm đề xuất bao gồm: ■ Năng lực của nhà phát triển: – Kinh nghiệm thực tiễn của các chủ sở hữu trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi và hạ tầng năng lượng tại Việt Nam; – Năng lực tài chính của các chủ sở hữu; – Kinh nghiệm và năng lực của đội ngũ dự án trong nước; – Tiến độ triển khai dự án, được đo lường bằng các hoạt động đã hoàn thành và dữ liệu khảo sát đã thu thập; – Mức độ hoàn thiện của thiết kế sơ bộ; – Mức độ tham gia vào chuỗi cung ứng; 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 36 – Khả năng thực thi tiến độ phát triển và xây dựng dự án; – Mức độ hoàn thiện của các giả định trong phương án kinh doanh. ■ Giá bán điện: – Mức giá chào thầu (USD/MWh) ■ Các hồ sơ dự thầu sẽ được xếp hạng và sàng lọc theo vị trí đấu nối lưới điện được đề xuất. Khi tổng công suất đấu nối khả dụng đã được phân bổ hết, các hồ sơ có thứ hạng thấp hơn sẽ tự động bị loại. ■ Các nhà thầu trúng tuyển sẽ được cấp Thỏa thuận đầu tư, trong đó bao gồm cam kết bảo đảm quyền đấu nối lưới điện và quyền hưởng mức giá bán điện như đã chào thầu, với điều kiện đáp ứng đầy đủ các giấy phép cần thiết. ■ Các nhà thầu trúng tuyển sẽ phải nộp khoản bảo lãnh thực hiện và cam kết đạt được các mốc tiến độ quan trọng như hoàn tất thu xếp tài chính và hoàn thành xây dựng trước thời hạn quy định. CÁC GIỚI HẠN Có 3 loại giới hạn được đề xuất như sau: i) Giới hạn công suất (GW) theo khu vực địa lý Giới hạn này nhằm đảm bảo quy hoạch phát triển điện gió ngoài khơi không vượt quá đáng kể nhu cầu điện trong tương lai, đồng thời phù hợp với năng lực lưới điện hiện tại và kế hoạch nâng cấp lưới trong tương lai. Cơ chế này mang lại sự linh hoạt cho Chính phủ trong việc điều tiết các đợt đấu thầu dựa trên tình hình thị trường và biến động giữa các vòng đấu thầu. Việc duy trì truyền thông hiệu quả và liên tục về giới hạn này là hết sức cần thiết, vì bất kỳ sự hạn chế nào cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh. Như đã đề cập trước đó trong báo cáo, quy trình quy hoạch địa điểm cần tính đến các yếu tố này khi phân bổ các Lô phát triển. Đồng thời, việc các bên trong ngành cần được cung cấp thông tin đầy đủ về bức tranh tổng thế trước khi các giới hạn cụ thể được ấn định. ii) Giới hạn giá dự thầu Giới hạn này đã được đưa vào các quy định hiện hành và nhằm đảm bảo hiệu quả chi phí cho người tiêu dùng. Dự kiến mức trần này sẽ được điều chỉnh giảm dần theo thời gian, với kỳ vọng sẽ nhận được nhiều hồ sơ dự thầu cạnh tranh có giá thấp hơn mức trần. Chính phủ sẽ xây dựng mức trần này thông qua mô hình hóa các yếu tố như sản lượng điện kỳ vọng, chi phí phát triển, xây dựng và vận hành. Việc công bố mức trần để lấy ý kiến của các nhà phát triển trước khi hoàn thiện có ý nghĩa quan trọng. iii) Giới hạn tổng chi phí mua điện Giới hạn này được thiết kế để khuyến khích các nhà phát triển đóng góp thêm công suất điện gió ngoài khơi nếu chi phí ròng của hợp đồng mua bán điện giảm nhờ vào mức giá trúng thầu thấp hơn, đồng thời kiểm soát tổng giá trị các hợp đồng mua bán điện. Cơ chế này cho phép Chính phủ đặt ra một ngân sách tổng thể cho các hợp đồng mua bán điện gió ngoài khơi, không được phép vượt quá mức đã ấn định. 37 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam YẾU TỐ THÀNH CÔNG Để bảo đảm thành công cho quy trình đấu thầu, cần đáp ứng các điều kiện sau: ■ Công bố kịp thời lộ trình tổ chức đấu thầu; ■ Thực hiện tham vấn sâu rộng với các bên liên quan trong ngành; ■ Cung cấp tài liệu rõ ràng về các giới hạn; ■ Cung cấp tài liệu rõ ràng về các tiêu chí đánh giá và điều kiện đấu thầu (nếu có); ■ Cung cấp dự thảo Hợp đồng mua bán điện hoặc các điều khoản có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến khả năng tài trợ của ngân hàng cho các dự án điện gió ngoài khơi tại Việt Nam; ■ Các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ CT cần được bố trí đủ nguồn lực và năng lực để thực hiện đúng tiến độ đã công bố. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI Các đợt Đấu thầu giá bán điện trong Giai đoạn 2 nên được tổ chức lặp lại định kỳ 2–3 năm một lần nhằm duy trì một danh mục dự án liên tục, qua đó thúc đẩy sự phát triển của ngành điện gió ngoài khơi và hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia từ năm 2035 trở đi. Lộ trình đề xuất cho đợt Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2 đầu tiên được trình bày trong Bảng 3.2 dưới đây. BẢNG 3.2. LỘ TRÌNH ĐỀ XUẤT CHO VÒNG 1 - GIAI ĐOẠN 2 ĐẤU THẦU CẠNH TRANH GIÁ BÁN ĐIỆN Tháng kể từ thời điểm Hoạt động công bố Thông báo của Bộ CT bao gồm nội dung dự thảo của các tài liệu sau: • Lộ trình chi tiết cho đợt Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Vòng 1 của Giai đoạn 2, bao gồm quy tắc đấu thầu, tiêu chí chấm điểm và các yêu cầu về bảo lãnh; • Thông tin về công suất đấu nối lưới điện khả dụng, vị trí và thời điểm đấu nối; • Yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án, bao gồm các mốc như ra quyết định đầu tư cuối cùng -12 tháng (FID), hoàn tất thu xếp tài chính, và hoàn thành xây dựng; • Các mức trần: giá dự thầu, tổng công suất (GW) theo khu vực địa lý và tổng chi phí ròng của hợp đồng mua bán điện; • Mẫu Thỏa thuận đầu tư; • Mẫu Hợp đồng mua bán điện cho điện gió ngoài khơi. Thông báo chính thức của Bộ CT bao gồm các nội dung sau: • Lộ trình chi tiết cho đợt Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Vòng 1 của Giai đoạn 2, bao gồm quy tắc đấu thầu, tiêu chí chấm điểm và các yêu cầu về bảo lãnh; • Thông tin về công suất đấu nối lưới điện khả dụng, vị trí và thời điểm đấu nối; • Yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án, bao gồm các mốc như hoàn tất thu xếp tài chính và -6 tháng hoàn thành xây dựng; • Các mức trần: giá dự thầu, tổng công suất (GW) theo khu vực địa lý và tổng chi phí mua điện; • Mẫu Thỏa thuận đầu tư; • Mẫu Hợp đồng mua bán điện cho điện gió ngoài khơi. -3 tháng Ngày đóng thầu 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 38 Tháng kể từ thời điểm Hoạt động công bố -3 đến -1 tháng Bộ CT đánh giá hồ sơ dự thầu -1 tháng Thông báo tạm thời kết quả trúng thầu của Bộ CT -1 đến 0 tháng Hoàn thiện Thỏa thuận đầu tư giữa Nhà phát triển và Bộ CT Cấp Thỏa thuận đầu tư, bao gồm các thông tin sau: • Công suất đấu nối, vị trí và thời điểm đấu nối lưới điện; Trao thầu • Giá bán điện theo Hợp đồng mua bán điện, tương ứng với giá trúng thầu; • Mẫu Hợp đồng mua bán điện; • Điều kiện liên quan đến bảo lãnh thực hiện. Các thỏa thuận đấu nối lưới điện và Hợp đồng mua bán điện được ký kết phù hợp với các Sau khi trao thầu quy định cấp phép hiện hành của Việt Nam. Dự kiến bộ quy tắc dự thảo cho đợt Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Vòng 1 của Giai đoạn 2 sẽ được công bố vào năm 2027, và các Thỏa thuận đầu tư đầu tiên cho 4 GW công suất do khu vực tư nhân thực hiện sẽ được ký kết vào năm 2028 (2 năm sau khi hoàn tất đợt cấp Giấy phép khảo sát đầu tiên trong Giai đoạn 1). 3.5. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CUỐI Giai đoạn phát triển cuối do các nhà phát triển dự án chủ trì thực hiện. Trong giai đoạn này, mỗi nhà phát triển sẽ tiếp tục triển khai dự án của mình, thực hiện các thủ tục cấp phép và nhận quyết định đầu tư chính thức hoặc hoàn tất thu xếp tài chính trước khi bắt đầu thi công xây dựng. Việc xác lập giá trong Hợp đồng mua bán điện mang lại sự chắc chắn cần thiết để giải ngân phần ngân sách phát triển còn lại. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian giữa đợt đấu thầu giá bán điện và thời điểm hoàn tất thu xếp tài chính, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện dự án với mức giá đã cam kết. Sau khi kết thúc đợt đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện, các nhà đầu tư sẽ thực hiện các bước sau: ■ Hoàn tất các đợt khảo sát địa điểm, đặc biệt là khảo sát địa chất chi tiết hơn; ■ Được phê duyệt đầy đủ các tài liệu như Đánh giá tác động môi trường – xã hội, Báo cáo nghiên cứu khả thi, thỏa thuận đấu nối lưới điện, và các giấy phép khác; ■ Được phê duyệt quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất và thuê cảng; ■ Hoàn thiện thiết kế chi tiết của dự án và các thủ tục chứng nhận; ■ Hoàn tất quy trình đấu thầu mua sắm; ■ Triển khai các công việc ban đầu trong phạm vi có thể; ■ Bố trí và đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án. Kết thúc giai đoạn này, các nhà đầu tư sẽ bắt đầu thi công xây dựng trang trại điện gió ngoài khơi. 39 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 3.6. CẤP PHÉP Một kết quả then chốt của giai đoạn phát triển dự án là hoàn tất toàn bộ các thủ tục cấp phép cần thiết để khởi công xây dựng trang trại điện gió ngoài khơi. Dự kiến, dự án điện gió ngoài khơi sẽ cần phải xin cấp các loại giấy phép chuẩn áp dụng cho dự án điện tại Việt Nam, bao gồm: ■ Giấy phép khảo sát (được cấp trong Giai đoạn 1); ■ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và phê duyệt chủ trương đầu tư; ■ Thỏa thuận đầu tư (được cấp thông qua đấu thầu cạnh tranh trong Giai đoạn 2); ■ Phê duyệt các tài liệu về môi trường; ■ Quyền sử dụng đất đối với khu vực trên bờ, ven bờ và ngoài khơi (tùy theo tính chất dự án); ■ Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi; ■ Các thỏa thuận liên quan đến đấu nối lưới điện (bao gồm công suất, vị trí và thời điểm đấu nối – được xác định qua đấu thầu trong Giai đoạn 2); ■ Phê duyệt Hợp đồng mua bán điện (trong đó giá bán điện được xác lập thông qua đấu thầu trong Giai đoạn 2); ■ Phê duyệt thiết kế kỹ thuật; ■ Giấy phép xây dựng; ■ Giấy phép phát điện. 3.7. TÓM TẮT CÁC KIẾN NGHỊ Nhằm củng cố nền tảng cho ngành công nghiệp điện gió ngoài khơi tại Việt Nam, báo cáo đề xuất các hành động ưu tiên sau: 1. Xây dựng kế hoạch dài hạn về giao công suất và tổ chức đấu thầu Lập kế hoạch tổng thể về công suất mục tiêu và lộ trình tổ chức các vòng Giai đoạn 1 - Cấp phép khảo sát và Giai đoạn 2 - Đấu thầu cạnh tranh về giá. Kế hoạch này cần bao gồm tổng công suất dự kiến được phân bổ và tần suất tổ chức các đợt đấu thầu (khuyến nghị lập kế hoạch với tầm nhìn 10 năm). 2. Thành lập cơ quan điều phối về điện gió ngoài khơi (xem Mục 4 của Báo cáo) Thiết lập cơ chế giám sát liên bộ nhằm bảo đảm khung chính sách được triển khai đồng bộ giữa các cơ quan Chính phủ và bảo đảm tiến độ triển khai các dự án. 3. Phối hợp và công bố các lô phát triển đầu tiên với tổng công suất 10 GW 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 40 Phối hợp việc trao quyền khảo sát độc quyền với quy trình đấu thầu cạnh tranh giá. Cập nhật Quy hoạch không gian biển để đưa vào quy hoạch 10 GW khu vực đáy biển đầu tiên (các Lô phát triển) dành cho phát triển điện gió ngoài khơi, trong đó xác định 2 GW đầu tiên sẽ được phân bổ cho các dự án do DNNN chủ trì. Sau đó, công bố 10 GW Lô phát triển đầu tiên và 6 GW đấu nối lưới điện. Đồng thời bảo đảm sự đồng bộ với Quy hoạch điện VIII. 4. Đơn giản hóa quy trình cấp Giấy phép khảo sát Công bố kế hoạch phân bổ đồng thời khu vực khảo sát 8 GW cho khu vực tư nhân thông qua một quy trình mở và kiểm soát thời gian rõ ràng. Xây dựng và công bố bộ tiêu chí sơ tuyển đơn giản để trao quyền khảo sát; tất cả các nhà phát triển đáp ứng tiêu chí đều được nộp hồ sơ. 5. Rà soát quy định về mật độ công suất tối thiểu Cập nhật các quy định về mật độ công suất tối thiểu để phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cho phép triển khai các khu vực có mật độ thấp hơn, góp phần giảm chi phí sản xuất điện quy dẫn (LCOE): ■ Giai đoạn trước khảo sát: Giảm mức tối thiểu từ 5 MW/km² xuống còn 3 MW/km²; ■ Giai đoạn trước xây dựng: Giảm mức tối thiểu từ 20 MW/km² xuống còn 6 MW/km². 6. Quy hoạch hạ tầng lưới điện và cảng biển Lập quy hoạch chi tiết và huy động vốn để nâng cấp lưới điện và hạ tầng cảng biển nhằm đáp ứng mục tiêu công suất và đảm bảo tiến độ đấu nối. 7. Rà soát thời hạn Giấy phép khảo sát và thời điểm báo cáo dữ liệu Sửa đổi quy định liên quan đến khảo sát nhằm khuyến khích đầu tư vào các hoạt động khảo sát có chi phí cao: ■ Gia hạn thời hạn hiệu lực của Giấy phép khảo sát từ 3 năm lên 5 năm, đồng thời cho phép gia hạn ít nhất một lần theo quyết định của Bộ NN&MT, với điều kiện đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. ■ Điều chỉnh mốc báo cáo dữ liệu khảo sát từ thời điểm phê duyệt Chủ trương đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) sang thời điểm cấp Thỏa thuận đầu tư. Chỉ nên yêu cầu nộp dữ liệu khảo sát khi thông tin đó không còn mang tính nhạy cảm về mặt thương mại. 8. Xây dựng chi tiết quy trình cấp Giấy phép khảo sát (Giai đoạn 1) Chuẩn bị cho quy trình cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1, bao gồm soạn thảo chi tiết các nội dung sau: ■ Tiêu chí sơ tuyển; ■ Giới hạn diện tích; ■ Mẫu hồ sơ đăng ký; ■ Tiêu chí đánh giá và phiếu chấm điểm trong trường hợp có nhiều hồ sơ đăng ký trùng địa điểm. 41 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 9. Đảm bảo khả năng tiếp cận tài chính của mẫu Hợp đồng mua bán điện ■ Rủi ro điều độ, đấu nối và truyền tải điện; ■ Rủi ro tỷ giá hối đoái; ■ Rủi ro thay đổi pháp luật hoặc chính sách thuế; ■ Cơ chế giải quyết tranh chấp; ■ Các sự kiện dẫn đến chấm dứt hợp đồng; ■ Cơ chế bồi thường khi chấm dứt hợp đồng; ■ Bảo lãnh thanh toán từ bên mua điện; ■ Trường hợp bất khả kháng. 10. Xây dựng chi tiết quy trình Đấu thầu giá bán điện (Giai đoạn 2) Soạn thảo quy định đấu thầu để Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2, bao gồm: ■ Tiêu chí sơ tuyển; ■ Phiếu chấm điểm đánh giá; ■ Cấu trúc và chi tiết nội dung yêu cầu trong các đề xuất của nhà phát triển; ■ Phương pháp đánh giá mức trần giá dự thầu phù hợp. 11. Rà soát quy trình cấp phép Nghiên cứu sửa đổi các quy định cần thiết để cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia và được cấp các loại giấy phép, bao gồm: phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, thuê đáy biển và đất liền, giấy phép đấu nối lưới điện và giấy phép xây dựng. 12. Giảm thiểu rủi ro thực hiện giá trúng thầu Giải quyết rủi ro liên quan đến mức giá trúng thầu do thời gian dài giữa thời điểm chào giá và thời điểm hoàn tất thu xếp tài chính. Có thể cần sửa đổi các quy định hiện hành để cho phép thực hiện cơ chế điều chỉnh giá điện trong Hợp đồng mua bán điện. 3. Khung Đề Xuất Cho Các Dự Án Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 42 4. KIẾN NGHỊ CẬP NHẬT KHUNG CHÍNH SÁCH Khung chính sách phát triển điện gió ngoài khơi được đề xuất trong báo cáo này hướng tới việc hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy định pháp lý. Phần này trình bày các nội dung trọng yếu cần được xem xét để bảo đảm khả năng thực thi khung chính sách đề xuất một cách hiệu quả. 4.1. VAI TRÒ CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG Để đảm bảo hiệu quả thực hiện của khung chính sách đề xuất, cần điều chỉnh vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng cũng như cập nhật các quy định hiện hành. Các nguyên tắc cốt lõi trong việc phân giao vai trò và trách nhiệm được đề xuất như sau: (i) Cơ quan quy hoạch trung ương: Mặc dù Quy hoạch điện VIII đã đặt ra các mục tiêu quốc gia theo từng loại hình phát điện, cần xây dựng một kế hoạch triển khai phát điện mang tính bổ trợ nhằm tránh nguy cơ cắt giảm công suất, tuân thủ nguyên tắc quy hoạch chi phí thấp nhất, và cung cấp tín hiệu rõ ràng về vị trí phát triển công suất nguồn mới thu hút các nhà đầu tư tư nhân. Kinh nghiệm trong ngành điện đã cho thấy các hệ quả kém hiệu quả khi áp dụng cách tiếp cận phát triển từ dưới lên không đồng bộ, thay vì một cách tiếp cận từ trên xuống được phối hợp tập trung. Kế hoạch triển khai do trung ương điều phối cần: (i) Thiết lập các mục tiêu phát điện hằng năm; (ii) Liên kết vị trí xây dựng nguồn điện mới với khả năng tải của lưới điện để giảm thiểu rủi ro cắt giảm công suất; và (iii) Tránh phát triển các nhà máy điện không tối ưu, nhằm hạn chế đầu tư trùng lặp vào cơ sở hạ tầng liên quan. (ii) Cơ quan đấu thầu trung ương: Để có thể đấu thầu công suất nguồn điện mới một cách minh bạch và hiệu quả cần một cách tiếp cận tập trung, do các tổ chức chuyên ngành phụ trách, với các thành phần tiêu chuẩn: (i) Quy trình đấu thầu minh bạch, xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các tổ chức trong ngành; (ii) Tiêu chí lựa chọn phù hợp; (iii) Hồ sơ mời thầu; và (iv) Hợp đồng mua bán điện. Cơ chế đấu thầu tập trung sẽ đảm bảo cách tiếp cận thống nhất, dựa trên các tiêu chí kỹ thuật để lựa chọn nhà đầu tư phát triển công suất nguồn điện mới, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho EVN trong vai trò là bên mua điện, điều vốn đã gây ra nhiều chậm trễ đáng kể trong việc ký kết hợp đồng mua bán điện trước đây. Hơn nữa, cơ chế này sẽ thực thi phương pháp tiếp cận chi phí tối thiểu trong mua điện, nhằm tối ưu hóa hiệu quả chi phí và giảm thiểu tác động đến giá điện và khả năng chi trả của người tiêu dùng. Các đặc điểm này sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến và phát triển thị trường cạnh tranh trong quá trình xác định giá bán điện. Điều này bao gồm việc quy định rõ ràng về phân bổ rủi ro, các điều khoản về chấm dứt hợp đồng, và cơ chế giải quyết tranh chấp (trọng tài). Mặc dù các tài liệu đấu thầu và hợp đồng mua bán điện cần được chuẩn hóa, những tài liệu này cũng cần được điều chỉnh linh hoạt theo đặc thù kỹ thuật của từng công nghệ, vai trò của các bên liên quan và mức độ ưu tiên trong chiến lược phát triển quốc gia. (iii) Hệ thống dựa trên đồng thuận: Do có sự tham gia của nhiều bên liên quan (ít nhất sẽ gồm Bộ CT, các địa phương, EVN và Bộ NN&MT), các cơ quan trong ngành cần được tham vấn và tham gia trong suốt quá trình đấu thầu dưới sự điều phối và dẫn dắt của Cơ quan Trung ương, nhằm thu thập ý kiến và bảo đảm sự đồng thuận. 43 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Theo Luật Điện lực năm 2024, Chính phủ sẽ xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển và các cơ quan liên quan khác. Quy định này tạo cơ sở pháp lý cho Chính phủ, Bộ CT, Bộ NN&MT, cùng các bộ và cơ quan liên quan xây dựng cơ chế phối hợp chi tiết hơn nhằm bảo đảm việc triển khai được thực hiện hiệu quả. (iv) Ban chỉ đạo giám sát: Do mục tiêu đạt được 6 GW công suất vào năm 2030 có tính cấp bách cao về mặt thời gian, đề xuất thành lập một ban chỉ đạo điều hành để giám sát việc triển khai khung chính sách đấu thầu. Ban này có thể được tổ chức dưới hình thức Tổ công tác liên Bộ và các Cơ quan hữu quan dưới sự chỉ đạo của TTCP. Mục tiêu chính của ban này là bảo đảm tiến độ đồng bộ từ tất cả các bên liên quan và nâng cao hiệu quả trong từng bước của quá trình đấu thầu. 4. Kiến Nghị Cập Nhật Khung Chính Sách 44 4.2. ĐIỀU CHỈNH KHUNG PHÁP LÝ Khuyến nghị tóm tắt về các bước triển khai chính trong khung chính sách, cơ quan đầu mối đề xuất và nội dung điều chỉnh quy định pháp lý được trình bày trong Bảng 4.1. BẢNG 4.1. KHUYẾN NGHỊ TÓM TẮT VỀ CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG KHUNG PHÁP LÝ, CƠ QUAN ĐẦU MỐI ĐỀ XUẤT VÀ NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CẦN THIẾT Giai đoạn khung pháp lý Cơ quan đầu mối Trách nhiệm Kết quả chính Đề xuất điều chỉnh quy định pháp lý Quy hoạch không gian Bộ Nông nghiệp Sau khi Quy hoạch không gian biển quốc Khu vực phát triển điện gió Không, với điều kiện toàn bộ các hoạt động đều được thực biển và Kế hoạch thực và Môi trường gia được phê duyệt theo Nghị quyết số ngoài khơi hiện trong khuôn khổ quy định hiện hành mà không làm thay hiện Quy hoạch (NN&MT) 139 của Quốc hội ngày 28 tháng 6 năm đổi quy trình và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm: 2024 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Bộ NN&MT, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, Bộ CT và EVN; không gian biển quốc gia được ban hành và trong phạm vi liên quan, Bộ Quốc phòng (QP), Bộ Công an theo Nghị quyết số 37 của Chính phủ (CA), Bộ Ngoại giao (NG), Bộ Tài chính (TC) (trên cơ sở hợp ngày 27 tháng 2 năm 2025, Bộ NN&MT nhất với Bộ KH&ĐT). sẽ chủ trì triển khai Quy hoạch không gian biển quốc gia trên cơ sở tham vấn ý kiến của Bộ CT và các cơ quan liên quan. Lô phát triển điện gió Bộ CT / Bộ NN&MT Bộ CT chủ trì lựa chọn và công bố các Lô 10 GW Lô phát triển điện Không – theo quy định tại Nghị định mới số 58 của Chính phủ ngoài khơi phát triển điện gió ngoài khơi trên cơ sở gió ngoài khơi (2 GW cho (do Bộ CT soạn thảo), quy định chi tiết về quy trình đấu thầu tham vấn ý kiến của Bộ NN&MT, EVN và các dự án thí điểm do các dự án điện gió ngoài khơi do khu vực tư nhân thực hiện. các cơ quan liên quan khác. DNNN triển khai và 8 GW Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII và/hoặc kế hoạch thực hiện để cho các dự án do khu vực phê duyệt công suất và các lô phát triển điện gió ngoài khơi tư nhân thực hiện) (phù hợp với Kế hoạch thực hiện Quy hoạch không gian biển). Cấp Giấy phép khảo sát Bộ CT / Bộ NN&MT Bộ CT và Bộ NN&MT sẽ chủ trì xây dựng Bộ quy tắc, lộ trình thực Khuyến nghị tăng mật độ tối thiểu tại các địa điểm lên 3 trong Giai đoạn 1 quy tắc đấu thầu, lộ trình thực hiện, hiện và tiêu chí đánh giá MW/km² (trước khảo sát) và 6 MW/km² (trước xây dựng) (quyền khảo sát độc tiêu chí sơ tuyển, giới hạn, quy trình giải chính thức bằng cách sửa đổi Nghị định số 58/2025/NĐ-CP (Khoản quyền) quyết chồng lấn và tiêu chí chấm điểm. 5 - Điều 27.5). Hiện tại, các quy định yêu cầu mật độ tối thiểu là 5 MW/km² (20 ha/MW) đối với khu vực trước khảo sát và 20MW/km² (5 ha/MW) đối với khu vực xây dựng, cao hơn so với các tiêu chuẩn toàn cầu cho các dự án điện gió ngoài khơi. Không cần cập nhật thêm – theo Nghị định số 58 của Chính phủ (do Bộ CT soạn thảo) về quy trình đấu thầu các dự án điện gió ngoài khơi do khu vực tư nhân thực hiện và Nghị định số 65 (do Bộ NN&MT soạn thảo) về giao khu vực biển để khảo sát. 45 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Giai đoạn khung pháp lý Cơ quan đầu mối Trách nhiệm Kết quả chính Đề xuất điều chỉnh quy định pháp lý Quyền khảo sát Bộ NN&MT Bộ NN&MT sẽ điều phối và chủ trì việc Giấy phép khảo sát Khuyến nghị thời hạn giấy phép là 5 năm với ít nhất 1 lần cấp Giấy phép khảo sát cho các nhà đầu gia hạn theo quyết định, bằng cách sửa đổi Nghị định số tư dự án. Giấy phép khảo sát sẽ được cấp 65/2025/NĐ-CP (Điều 2.14 bổ sung Điều 14a vào Nghị định trên cơ sở độc quyền. Bộ NN&MT / Cục số 11). Hiện tại, các quy định quy định thời hạn là 3 năm – Biển và Hải đảo Việt Nam sẽ quản lý quy các nhà phát triển phải nộp lại hồ sơ xin cấp phép khi giấy trình giao khu vực biển ngoài khơi để cấp phép hết hạn. Giấy phép khảo sát theo phê duyệt của Đồng thời, khuyến nghị điều chỉnh mốc thời gian mà các Bộ NN&MT. nhà phát triển phải công bố dữ liệu khảo sát, từ thời điểm phê duyệt Chủ trương đầu tư sang thời điểm cấp Thỏa thuận đầu tư. Không cần cập nhật thêm – theo Nghị định số 58 của Chính phủ (do Bộ CT soạn thảo) về quy trình đấu thầu các dự án điện gió ngoài khơi do khu vực tư nhân thực hiện và Nghị định số 65 (do Bộ NN&MT soạn thảo) về khảo sát địa điểm. Phê duyệt chủ trương đầu TTCP / Sau khi nhận được hồ sơ từ nhà đầu tư Phê duyệt Chủ trương đầu Không –Theo các Nghị định mới số 56/2025 và 58/2025 của tư cho dự án Bộ TC / có liên quan hoặc đề xuất từ cơ quan tư cho dự án Chính phủ thực hiện Luật Điện lực năm 2024 và/hoặc Luật Bộ CT quản lý, TTCP / Bộ TC hoặc Bộ CT hoặc Đấu thầu, Luật Đầu tư hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác UBND cấp tỉnh (sẽ được xác định cụ thể (do Bộ CT soạn thảo), và Nghị định số 65/2025 về khảo sát theo từng dự án) sẽ chủ trì việc ban hành địa điểm Quyết định phê duyệt Chủ trương đầu tư cho dự án. Mức trần giá dự thầu Bộ CT Bộ CT sẽ ban hành Thông tư (do Cục Mức giá trần áp dụng đối Không – theo Thông tư số 09/2025/TT-BCT ngày 1/2/2025 Điện lực soạn thảo) quy định về cơ chế với Đấu thầu cạnh tranh của Bộ CT quy định khung giá phát điện / giá trần, Bộ CT sẽ xác định giá điện gió ngoài khơi thông về giá bán điện trong Giai ban hành Quyết định riêng về mức giá trần đối với điện gió qua việc xác lập mức giá trần theo từng đoạn 2 ngoài khơi (áp dụng riêng cho công nghệ điện gió ngoài khơi). năm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Quy trình Đấu thầu cạnh Bộ CT / EVN Bộ CT / EVN sẽ chủ trì xây dựng quy tắc Bộ quy tắc đấu thầu, các Không – theo Nghị định số 58 của Chính phủ (do Bộ CT soạn tranh về giá bán điện đấu thầu, lộ trình, các mức trần và tiêu mức trần giới hạn, lộ trình thảo) quy định chi tiết quy trình đấu thầu các dự án điện gió trong Giai đoạn 2 chí chấm điểm, với sự tham vấn của các thực hiện và tiêu chí chấm ngoài khơi do khu vực tư nhân thực hiện. (xác định giá điện trong bộ, ngành và cơ quan liên quan. điểm chính thức Cần làm rõ mức độ linh hoạt và điều kiện đàm phán Hợp Hợp đồng mua bán điện và đồng mua bán điện với EVN sau khi được ký Thỏa thuận đầu cấp Thỏa thuận đầu tư) tư. Theo quy định hiện hành, có một khoảng thời gian kéo dài từ khi Đấu thầu giá bán điện trong Giai đoạn 2 đến khi hoàn tất thu xếp tài chính – trong khoảng thời gian này, các giả định trong phương án kinh doanh có thể thay đổi, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện giá trúng thầu của nhà đầu tư. Cần xem xét xây dựng cơ chế điều chỉnh phù hợp trong các quy định như Nghị định 115/2024, Nghị định số 58/2025, Thông tư số 12/2025/TT-BCT và Thông tư số 27/2024/TT-BCT. 4. Kiến Nghị Cập Nhật Khung Chính Sách 46 Giai đoạn khung pháp lý Cơ quan đầu mối Trách nhiệm Kết quả chính Đề xuất điều chỉnh quy định pháp lý Các giấy phép khác Một số cơ quan Phê duyệt báo cáo ĐTM: Bộ NN&MT / Ủy Phê duyệt xây dựng và vận Luật Điện lực mới sửa đổi Luật Xây dựng (khoản 2 Điều 89) ban nhân dân cấp tỉnh / Sở NN&MT hành để bổ sung nội dung: “Công trình ngoài khơi thuộc dự án điện Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi: gió ngoài khơi đã được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực Bộ CT biển để thực hiện dự án” là trường hợp được miễn giấy phép Trao quyền sử dụng đáy biển: Bộ NN&MT; xây dựng. VASI; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Không – theo Nghị định số 58 của Chính phủ (do Bộ CT soạn Thỏa thuận đấu nối: Tổng công ty Truyền thảo) quy định quy trình đấu thầu các dự án điện gió ngoài tải điện Quốc gia khơi do khu vực tư nhân thực hiện, và Nghị định số 65 (do Bộ NN&MT soạn thảo) liên quan đến việc giao khu vực biển để Thỏa thuận SCADA: EVN / Công ty Vận khảo sát. hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (NSMO) Có thể cần phải cập nhật thêm các quy định pháp luật liên quan khác để thúc đẩy phát triển điện gió ngoài khơi. Thỏa thuận hệ thống rơ-le bảo vệ: EVN / NSMO Thỏa thuận đo đếm điện: Công ty Mua bán điện Hợp đồng mua bán điện: EVN / Công ty Mua bán điện Giấy phép xây dựng: Bộ Xây dựng / Sở Xây dựng Giấy phép vận hành cho đơn vị vận hành độc lập: NSMO Giấy phép hoạt động điện lực: Bộ CT / Cục Điện lực 47 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam 4.3. CẢI THIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN ĐỂ CÓ THỂ TIẾP CẬN TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG Hợp đồng mua bán điện hiện hành tại Việt Nam được thiết kế chủ yếu để phù hợp với các nhà đầu tư trong nước. Để tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn quốc tế, cần giải quyết các thách thức quan trọng liên quan đến khả năng được ngân hàng chấp nhận. Tại thời điểm báo cáo này được soạn thảo, văn bản tham chiếu là Mẫu hợp đồng mua bán điện áp dụng cho dự án điện gió (“Mẫu hợp đồng mua bán điện gió”) ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BCT (Thông tư 02), được sửa đổi bởi Thông tư số 01/2023/TT-BCT (bãi bỏ một số điều của Thông tư 02, đặc biệt là các quy định liên quan đến giá điện trong Mẫu hợp đồng mua bán điện gió) và Thông tư số 12/2025/TT-BCT quy định về cơ chế xác định giá điện và các nội dung chính của hợp đồng mua bán điện. Thông tư 02 sau khi sửa đổi không phân biệt giữa các dự án điện gió trên bờ / gần bờ và các dự án ngoài khơi. Mặc dù Việt Nam đã có một số kinh nghiệm thực tiễn trong phát triển điện gió trên bờ và gần bờ, được điều chỉnh đến tháng 12/2021 theo cơ chế biểu giá điện hỗ trợ (FiT), những điều khoản rõ ràng về mặt thương mại hiện vẫn thiếu trong các hợp đồng mua bán điện dành riêng cho điện gió ngoài khơi. Các thách thức này cần được giải quyết thông qua đối thoại với các bên trong ngành và với sự hiểu biết đầy đủ về thông lệ quốc tế tốt. Các nội dung trọng yếu cần được xem xét bao gồm: RỦI RO ĐIỀU ĐỘ, TRUYỀN TẢI VÀ ĐẤU NỐI Theo Luật Điện lực năm 2024, các dự án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế “sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án bán điện vào hệ thống điện quốc gia”, theo các điều kiện và thời hạn do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, Mẫu hợp đồng mua bán điện gió hiện hành chưa áp dụng khái niệm phí năng lượng khả dụng hoặc phí năng lượng giả định/phí vận hành giả định nhằm bảo đảm thanh toán trong trường hợp nhà máy hoặc một phần nhà máy đã vận hành nhưng lưới điện chưa sẵn sàng hoặc không đủ khả năng điều độ và truyền tải để tích hợp sản lượng điện biến đổi. Điều này dẫn đến những bất định về việc bên bán điện có thể trang trải được các chi phí cố định (bao gồm trả nợ và chi phí vận hành cố định) cũng như đảm bảo một phần lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay không. Ngoài ra, mô hình “mua nếu phát” ("take if delivered") có thể giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ cam kết tiêu thụ thấp. Mô hình “mua nếu phát” yêu cầu bên mua điện phải nhận toàn bộ sản lượng điện được tạo ra từ dự án, với ngoại lệ duy nhất là bên mua điện được quyền giảm phát nếu có chỉ đạo từ cơ quan quản lý. Trong khi đó, mô hình “mua hoặc trả” ("take or pay") quy định rằng bên mua điện phải thanh toán: (i) phí năng lượng khả dụng hoặc phí năng lượng ước định – là khoản thanh toán cố định bất kể nhà máy có được điều độ hay không, miễn là nhà máy sẵn sàng vận hành ở mức tối thiểu theo thỏa thuận; và (ii) phí sản lượng hoặc phí năng lượng – là khoản thanh toán dựa trên sản lượng điện thực tế được giao. Thông thường, các tổ chức cho vay sẽ cần được đảm bảo một mức độ tin cậy hợp lý khi xem xét các yếu tố (i) rủi ro tài nguyên, (ii) đường cong cung – cầu hiện tại, và (iii) mức độ cạnh tranh của giá điện. Lưu ý rằng tại một số thị trường, mức độ nhạy cảm của các tổ chức cho vay đối với rủi ro cắt giảm sản lượng điện đã được giảm thiểu nhờ các yếu tố như tỷ lệ sẵn sàng vận hành của lưới điện cao, không có tiền lệ về giảm phát, và các quy tắc điều độ ưu tiên năng lượng tái tạo. Ngoài ra, hợp đồng mua bán điện gió cần quy định rõ bên nào sẽ chịu rủi ro liên quan đến việc đấu nối nhà máy điện vào lưới điện và truyền tải điện đến trạm biến áp gần nhất. Trong trường hợp các rủi ro này lớn (do địa hình phức tạp, khoảng cách xa, hoặc khu vực dân cư đông đúc), bên cho vay sẽ yêu cầu bên mua điện chịu toàn bộ hoặc phần lớn các rủi ro này. 4. Kiến Nghị Cập Nhật Khung Chính Sách 48 RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Điều quan trọng là doanh thu theo bất kỳ Hợp đồng mua bán điện nào, dù theo cơ chế “mua hoặc trả” (take or pay) hay “mua và trả” (take and pay), cần được xác định là một khoản cố định theo đơn giá trên mỗi kWh phát ra, nhằm bảo đảm đủ khả năng trang trải chi phí vận hành nhà máy, trả nợ vay và mang lại mức lợi nhuận hợp lý trên phần vốn chủ sở hữu. Trong bối cảnh Việt Nam hiện chưa có khung pháp lý cụ thể để xác định giá điện áp dụng cho các dự án điện gió ngoài khơi sau khi hết hiệu lực cơ chế giá FiT (vốn chỉ áp dụng cho các dự án gần bờ), theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, trong lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch và thanh toán không được thực hiện bằng ngoại tệ trừ các trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.11 Dưới cơ chế FiT trước đây, giá FiT có thể được điều chỉnh theo biến động tỷ giá VND–USD tại thời điểm thanh toán. Mẫu hợp đồng mua bán điện gió quy định công thức tính giá mua điện cụ thể theo Thông tư số 02. Theo đó, tỷ giá áp dụng để tính giá mua điện là tỷ giá trung tâm giữa VND và USD do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày bên bán điện xuất hóa đơn. Tuy nhiên, đối với các dự án điện gió ngoài khơi, hiện vẫn chưa rõ liệu sẽ có cơ chế điều chỉnh giá điện theo tỷ giá USD hay không. RỦI RO THAY ĐỔI PHÁP LUẬT HOẶC CHÍNH SÁCH THUẾ Mẫu hợp đồng mua bán điện áp dụng cho dự án điện gió và Thông tư số 02 hiện không bao gồm bất kỳ quy định cụ thể nào nhằm giải quyết rủi ro phát sinh từ việc thay đổi pháp luật sau ngày ký kết hợp đồng mua bán điện theo cách làm suy giảm hiệu quả tài chính của giao dịch đối với bên bán điện. Các tổ chức cho vay có thể yêu cầu hợp đồng mua bán điện bảo đảm bên mua điện sẽ chịu rủi ro liên quan đến việc thay đổi pháp luật hoặc chính sách thuế sau thời điểm ký hợp đồng, nếu những thay đổi đó làm suy giảm lợi nhuận kinh tế của giao dịch đối với bên bán điện. Trong thực tiễn, các tổ chức cho vay thường yêu cầu bên mua điện chịu rủi ro này, thường được thể hiện dưới hình thức biểu giá bổ sung. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Theo Mẫu hợp đồng mua bán điện gió, các tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán điện có thể được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, và giải quyết tranh chấp. Mặc dù Mẫu hợp đồng mua bán điện gió nhìn chung cho phép các bên giải quyết tranh chấp “theo quy định của pháp luật” (tức là có thể sử dụng trọng tài nước ngoài/quốc tế), tuy nhiên cách diễn đạt không rõ ràng này không ràng buộc EVN phải chấp thuận việc sử dụng trọng tài quốc tế hoặc trọng tài nước ngoài. Nhằm giảm thiểu rủi ro bị can thiệp quá mức từ phía Chính phủ trong quá trình tranh chấp, các tổ chức cho vay quốc tế thường yêu cầu trọng tài tại một địa điểm nước ngoài, có tính trung lập, và theo các quy tắc được cộng đồng quốc tế chấp nhận rộng rãi (ví dụ: UNCITRAL, LCIA hoặc ICC). SỰ KIỆN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG Hợp đồng mua bán điện cần quy định rõ cơ sở pháp lý cho việc một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng. Việc bên mua điện chấm dứt hợp đồng có thể khiến dự án mất quyền tiếp cận thị trường, do đó chỉ nên giới hạn trong những sự kiện nghiêm trọng. Theo Mẫu hợp đồng mua bán điện gió hiện tại, phạm vi các hành vi vi phạm của bên bán điện cho phép EVN được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng là khá rộng và cần được quy định cụ thể hơn. Ví dụ, EVN có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên bán điện không thực hiện (bất kỳ) nội dung nào theo hợp đồng trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi nhận được văn bản thông báo của EVN (với thời gian gia hạn tối đa một năm). 11 Điều 22 Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 (sửa đổi) do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành về quản lý ngoại hối. 49 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam KHOẢN BỒI THƯỜNG KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG Hợp đồng cần quy định rằng nếu hợp đồng mua bán điện bị chấm dứt vì bất kỳ lý do nào, thì trong trường hợp chuyển giao cơ sở hạ tầng cho bên mua điện, bên mua sẽ phải thanh toán một khoản bồi thường chấm dứt ít nhất bằng tổng dư nợ vay ngân hàng của bên sản xuất điện. Trong trường hợp bên mua điện vi phạm, khoản bồi thường phải bao gồm lợi nhuận trên phần vốn chủ sở hữu (ROE). Theo Mẫu hợp đồng mua bán điện gió hiện tại, khi hợp đồng bị chấm dứt, bên không vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường cho các thiệt hại trực tiếp và thực tế phát sinh. Bên không vi phạm có trách nhiệm chứng minh thiệt hại do bên vi phạm gây ra và các lợi ích trực tiếp mà bên không vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không xảy ra hành vi vi phạm. Tuy nhiên, mẫu hợp đồng mua bán điện gió hiện chưa quy định rõ ràng và đầy đủ về mức bồi thường chấm dứt cũng như các thành phần cấu thành khoản bồi thường trong trường hợp hợp đồng bị chấm dứt (bao gồm việc EVN có chi trả đủ để trang trải các khoản nợ vay chưa thanh toán và/hoặc chi phí đầu tư đã phát sinh hay không). BẢO LÃNH CỦA BÊN MUA ĐIỆN Tùy thuộc vào quy mô của dự án, mức độ tín nhiệm tài chính của bên mua điện và mức độ phát triển của ngành năng lượng trong nước, có thể phải có các công cụ thanh khoản ngắn hạn, quỹ hỗ trợ thanh khoản và/hoặc bảo lãnh của Chính phủ để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của bên mua điện. Các bảo lãnh này có thể bao gồm cả rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro chấm dứt hợp đồng. SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG Hợp đồng cần quy định việc miễn trừ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên bán điện trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng (tức là sự kiện nằm ngoài khả năng kiểm soát hợp lý của bên liên quan) gây cản trở việc thực hiện hợp đồng. Việc phân bổ chi phí và rủi ro tổn thất liên quan đến sự kiện bất khả kháng sẽ phụ thuộc vào khả năng bảo hiểm và trong một số trường hợp là mức độ rủi ro chính trị tại quốc gia hoặc khu vực. 4. Kiến Nghị Cập Nhật Khung Chính Sách 50 5. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI Để thể hiện đến các nhà đầu tư rằng Việt Nam là điểm đến đáng tin cậy cho các dự án đầu tư dài hạn vào điện gió ngoài khơi, cần đặt ra các mục tiêu triển khai trung hạn cùng với tầm nhìn dài hạn, kèm theo lộ trình rõ ràng cho các vòng đấu thầu tổ chức định kỳ 2 đến 3 năm một lần, và được truyền thông minh bạch tới khu vực tư nhân. Các mục tiêu và lộ trình này cần được hỗ trợ bởi một khung pháp lý toàn diện và rõ ràng, có khả năng tạo ra các dự án có tính khả thi về tài chính và cho phép nhà đầu tư dự báo các vấn đề và rủi ro liên quan đến dự án. Đối với Việt Nam, đề xuất tổ chức các vòng cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1 và Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2 theo chu kỳ 2 - 3 năm một lần. Thông tin giới thiệu khái quát về các vòng đấu thầu, tập trung vào việc triển khai 6 GW công suất đầu tiên hoặc 4 GW do khu vực tư nhân thực hiện (Vòng 1), nên được công bố trong thời gian sớm nhất. Ví dụ minh họa về lộ trình hỗ trợ cấp phép cho nhiều GW từ nay đến giữa những năm 2030 được trình bày dưới đây. Lộ trình này có thể được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với bất kỳ mục tiêu dài hạn nào về công suất điện gió ngoài khơi: HÌNH 5.1. LỘ TRÌNH MINH HỌA TRIỂN KHAI 6 GW CÔNG SUẤT ĐẦU TIÊN PHỤC VỤ NHU CẦU ĐIỆN TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2030–2035 (VÀ TỪ 114 ĐẾN 139 GW VÀO NĂM 2050) KHUNG PHÁP LÝ NÀY CÓ THỂ ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH ĐỂ PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU CÔNG SUẤT DÀI HẠN. 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 Các vòng đấu V 1 – GĐ 1 V2 - GĐ 1 V3 - GĐ 1 V4 - GĐ 1 V5 - GĐ 1 thầu cạnh tranh Vòng 1: Cấp V1 - GĐ 2 V2 - GĐ 2 V3 - GĐ 2 V4 - GĐ 2 Giấy phép khảo Vòng 1: Đấu thầu Vòng 2: Đấu thầu Vòng 3: Đấu thầu Vòng 4: Đấu thầu sát cho 8 GW cạnh tranh về giá cạnh tranh về giá cạnh tranh về giá cạnh tranh về giá bán điện cho 4 GW bán điện cho ~2 GW bán điện cho ~2 GW bán điện cho ~2 GW Thực hiện nghiên cứu đấu nối lưới điện Vòng 1 (V1) Hoàn thiện Quy hoạch không gian biển và Kế hoạch phát triển ngành điện gió ngoài khơi Giai đoạn lập kế Xác định các địa điểm dự án thí điểm với tổng công suất 2 GW hoạch Xác định các Lô phát triển với tổng công suất 8 GW dành cho khu vực tư nhân Soạn thảo quy trình nộp hồ sơ, phù hợp với NĐ 58/2023/NĐ-CP (về đấu thầu dự án điện gió ngoài khơi) V1 – Giai đoạn và NĐ 65/2025/NĐ-CP (về cấp Giấy phép khảo sát) (GĐ) 1 Công bố quy trình nộp hồ sơ chính thức Cấp Giấy phép Hoàn tất bước sơ tuyển khảo sát Đánh giá hồ sơ đề xuất, giải quyết các trường hợp đề xuất trùng và cấp Giấy phép khảo sát độc quyền cho tối đa 8 GW. Xây dựng mẫu hợp đồng mua bán điện gió ngoài khơi có khả năng thu xếp tài chính V1 - GĐ 2 Soạn thảo quy tắc đấu thầu giá điện và Thoả thuận đầu tư Đấu thầu cạnh Công bố chính thức quy tắc đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện tranh về giá Ký Thoả thuận đầu tư cho 4 GW công suất thuộc các dự án do khu vực tư nhân chủ trì Khảo sát đầu Nhà đầu tư tư nhân Dự án do khu vực tư nhân chủ trì đầu tiên được cấp tiên được khởi đầu tiên được phê Quyết định đầu tư chính thức hoặc hoàn tất thu xếp động duyệt và giá điện trong tài chính hợp đồng mua bán Những dự án thí điểm do DNNN chủ điện được xác nhận trì đầu tiên hoàn thành xây dựng Triển khai Dự án do khu vực tư dự án nhân chủ trì đầu tiên hoàn thành xây dựng Tổng cộng 6 GW công suất 2 GW 2 GW 2 GW được hoàn thành xây dựng vào năm 2035 Thông tin chi tiết về các mốc thời gian chuẩn bị cấp Giấy phép khảo sát trong Giai đoạn 1 và Đấu thầu cạnh tranh về giá bán điện trong Giai đoạn 2 lần lượt được trình bày trong Bảng 5.1 và Bảng 5.2. Lộ trình nêu trên phản ánh thời gian tối thiểu cần thiết để thiết kế và triển khai khung phát triển điện gió ngoài khơi của Việt Nam cũng như các dự án ban đầu. Dựa vào lộ trình này, có thể đạt được mục tiêu theo Quy hoạch điện VIII về việc lắp đặt 6 GW trong giai đoạn 2030 - 2035. 51 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam PHỤ LỤC A – CÁC ĐỊA ĐIỂM ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI TẠI VIỆT NAM BẢNG A.1. CÁC ĐỊA ĐIỂM ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI ĐỀ XUẤT ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU 17 GW VÀO NĂM 2035 Khu vực phát triển điện gió ngoài khơi Cụm phát triển điện gió Công suất dự Điểm kết nối lưới Thời điểm STT Công suất ngoài khơi kiến (MW) Tên dự án điện đề xuất hoàn thành (MW) I Khu vực phía Bắc 11.200 MW Miền Bắc 1.1 500 Trạm biến áp BB 1 2030 Miền Bắc 1.2 500 Trạm biến áp BB 1 2030 1 Miền Bắc 1 2,200 Miền Bắc 1.3 500 Trạm biến áp BB 1 2030 Miền Bắc 1.4 700 Trạm biến áp BB 1 2035 Miền Bắc 2.1 500 Trạm biến áp BB 1 2030 2 Miền Bắc 2 1.000 Miền Bắc 2.2 500 Trạm biến áp BB 1 2035 Miền Bắc 3.1 500 Trạm biến áp BB 3 2030 3 Miền Bắc 3 1.000 Miền Bắc 3.2 500 Trạm biến áp BB 3 2035 4 Miền Bắc 4 1.000 Miền Bắc 4 1000 Trạm biến áp BB 2 2035 5 Miền Bắc 5 1.000 Miền Bắc 5 1000 Trạm biến áp BB 2 2035 6 Miền Bắc 6 1.000 Miền Bắc 6 1000 Trạm biến áp BB 2 2035 7 Miền Bắc 7 1.000 Miền Bắc 7 1000 Trạm biến áp BB 2 2035 8 Miền Bắc 8 1.000 Miền Bắc 8 1000 Trạm biến áp BB 3 2035 9 Miền Bắc 9 1.000 Miền Bắc 9 1000 Trạm biến áp BB 4 2035 10 Miền Bắc 10 1.000 Miền Bắc 10 1000 Trạm biến áp BB 4 2035 II Khu vực Nam Trung Bộ 4.300 MW Nam Trung Bộ 1.1 500 Trạm biến áp NTB1 2030 Nam Trung Bộ 1.2 500 Trạm biến áp NTB1 2030 1 Nam Trung Bộ 1 2.000 Nam Trung Bộ 1.3 500 Trạm biến áp NTB1 2030 Nam Trung Bộ 1.4 500 Trạm biến áp NTB1 2035 Nam Trung Bộ 2.1 500 Trạm biến áp NTB2 2030 2 Nam Trung Bộ 2 1.000 Nam Trung Bộ 2.2 500 Trạm biến áp NTB2 2035 3 Nam Trung Bộ 3 1.300 Nam Trung Bộ 3 1300 Trạm biến áp NTB3 2035 III Khu vực phía Nam 1.500 1 Miền Nam 1 500 Miền Nam 1 500 Trạm biến áp NB1 2030 2 Miền Nam 2 500 Miền Nam 2 500 Trạm biến áp NB2 2030 3 Miền Nam 3 500 Miền Nam 3 500 Trạm biến áp NB3 2030 Khu vực phía Bắc 11.200 MW Khu vực Nam Trung Bộ 4.300 MW Tổng Khu vực Miền Nam 1.500 MW TỔNG 17.000 MW Phụ Lục A – Các Địa Điểm Đề Xuất Để Phát Triển Điện Gió Ngoài Khơi Tại Việt Nam 52 BẢNG A.2. CÁC KHU VỰC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO (BAO GỒM ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI) ĐỂ XUẤT KHẨU ĐIỆN Công suất dự kiến STT. Dự án Công nghệ Lưu ý (MW) Theo đề xuất của các quốc 1 Dự án xuất khẩu điện gió ngoài khơi Từ 8.000 đến 10.000 Điện gió ngoài khơi gia khác Dự án điện gió ngoài khơi TGS 2 2.000 Điện gió ngoài khơi Theo đề xuất của tỉnh Trà Vinh Duyên Hải 3 Xuất khẩu điện từ Cà Mau Từ 2.000 đến 5.000 Nguồn năng lượng tái tạo Tỉnh Cà Mau 4 Dự án điện gió Bạc Liêu 5 10.000 Điện gió ngoài khơi Theo đề xuất của tỉnh Bạc Liêu Dự án điện gió ngoài khơi xuất khẩu 5 3.000 Điện gió ngoài khơi Theo đề xuất của tỉnh Bạc Liêu điện sang Malaysia Nguồn: Quy hoạch điện VIII điều chỉnh ban hành ngày 15 tháng 4 năm 2025. 53 Khung Phát Triển Dự Án Điện Gió Ngoài Khơi Do Khu Vực Tư Nhân Chủ Trì Tại Việt Nam Ảnh: Freepik VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA: Chương trình Hỗ trợ Quản lý Số 8, Đào Tấn, Quận Ba Đình Ngành Năng lượng (ESMAP) Hà Nội, Việt Nam Ngân hàng Thế giới, 1818 phố H, NW, +84-24 3774 0100 Washington, DC 204333 USA www.dfat.gov.uk esmap.org | esmap@worldbank.org Hà Nội, Việt Nam Tầng 8, Số 63 Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam +84 24 3934-6600 www.worldbank.org/en/country/vietnam